Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Kim Tân (Có đáp án)

Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:

“ Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi... toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương...

.... Không! Cuộc đời chưa hẳn đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác”

( Lão Hạc- Nam Cao, Ngữ văn 8, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.44)

  1. Theo em, đây là lời của ai?
  2. Hãy chỉ ra những thành phần biệt lập, khởi ngữ trong đoạn trích trên?
  3. Trong đoạn trích trên, ông giáo đã rút ra bài học đối nhân xử thế gì từ lão Hạc?
doc 6 trang Bạch Hải 12/06/2025 500
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Kim Tân (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Kim Tân (Có đáp án)

Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Kim Tân (Có đáp án)
 PHÒNG GDĐT KIM SƠN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
 TRƯỜNG THCS KIM TÂN Năm học 2018-2019
 MÔN:NGỮ VĂN
 Thời gian làm bài:120 phút
 ( Đề thi gồm 09 câu, 02 trang)
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm)
 Trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách khoanh tròn chữ cái trước phương án trả 
 lời đúng.
 1. Truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa” là của nhà văn nào?
 A. Nguyễn Quang Sáng C. Nguyễn Thành Long
 B. Nguyễn Trung Thành D. Nguyễn Minh Châu
 2. Trong “ Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ khi Vũ Nương gặp 
 Phan Lang ở dưới thuỷ cung thì nàng đã gửi anh ta vật gì về để làm tin cho chồng?
 A. Một bức thư C. Một chiếc khăn tay
 B. Một tấm áo D. Một chiếc hoa vàng
 3. Đoạn văn “ Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái 
 nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre anh hùng chiến đấu. Tre hi sinh để bảo vệ con 
 người” ( Thép Mới ) đã dùng phép liên kết nào để liên kết các câu với nhau?
 A. Phép đồng nghĩa C. Phép thế
 B. Phép nối D. Phép lặp
 4. Đề bài nào sau đây không thuộc bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí?
 A. Suy nghĩ về câu “ Uống nước nhớ nguồn”
 B. Suy nghĩ về một tấm gương vượt khó
 C. Suy nghĩ về câu “ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”
 D. Suy nghĩ về câu “ Lá lành đùm lá rách”
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (1,5 điểm).
 Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:
 “ Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta 
 chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi... toàn những cớ để cho ta tàn 
 nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương...
 .... Không! Cuộc đời chưa hẳn đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng 
 buồn theo một nghĩa khác”
 ( Lão Hạc- Nam Cao, Ngữ văn 8, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.44)
 1. Theo em, đây là lời của ai? 2. Hãy chỉ ra những thành phần biệt lập, khởi ngữ trong đoạn trích trên?
3. Trong đoạn trích trên, ông giáo đã rút ra bài học đối nhân xử thế gì từ lão 
 Hạc?
 III. TẠO LẬP VĂN BẢN (6,5 điểm). 
1. Viết bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) nêu suy nghĩ của em về ý chí, nghị lực 
 của con người. ( 2,0 điểm)
2. Hãy trình bày bức thông điệp mà em nhận được từ khổ thơ cuối bài thơ “Ánh trăng” 
 của Nguyễn Duy. ( 4,5 điểm)
 PHÒNG GIÁO DỤC &ĐÀOTẠO HƯỚNG DẪN CHẤM
 KIM SƠN ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT
 NĂM HỌC 2018 - 2019
 Môn: Ngữ văn
 (Hướng dẫn chấm này gồm 03 trang)
 I. TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm).
 Học sinh xác định đúng mỗi câu được 0,5 điểm. Cụ thể như sau:
 1 – C 2 – D 3 – D 4 – B 
 II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (1,5 điểm).
 1. Đây là lời của ông giáo (0,25 điểm).
 2. – Thành phần cảm thán: Chao ôi (0,25 điểm). 
 – Khởi ngữ: Đối với những người ở quanh ta (0,25 điểm).
 3. Bài học đối nhân xử thế mà tác giả gửi gắm trong hình tượng nhân vật lão Hạc: Con 
 người hãy nên nhìn nhận, đánh giá về nhau bằng tình yêu thương và lòng thông cảm, 
 sẻ chia; nên tránh đi những định kiến xấu xa. (0,75 điểm)
 III. TẠO LẬP VĂN BẢN (6,5 điểm). 
 1. (2,0 điểm)
 a) Yêu cầu về kĩ năng
 - Biết cách làm bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
 - Bài có bố cục mạch lạc, rõ ràng, không sai lỗi chính tả, ngữ pháp.
 - Lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục, ngôn ngữ trong sáng, giàu cảm xúc.
 b) Yêu cầu về kiến thức:
 Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản 
sau: 
 *Giải thích: 
 - Ý chí là khả năng tự xác định mục đích cho hành động và hướng hoạt động của 
mình, khắc phục mọi khó khăn nhằm đạt được mục đích đó.
 - Nghị lực là sức mạnh tinh thần tạo cho con người sự kiên quyết trong hành động, 
không lùi bước trước những khó khăn.
 * Biểu hiện của ý chí và nghị lực.
 * Vai trò và ý nghĩa của nghị lực trong cuộc sống: 
 - Khẳng định ý chí và nghị lực đóng một vai trò cực kì quan trọng trong cuộc sống của 
mỗi con người.
 - Mối liên hệ giữa ý chí và nghị lực.
 - Chứng minh trong một số tác phẩm văn học và thực tế cuộc sống.
 * Bài học nhận thức và hành động:
 - Ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, mỗi học sinh cần rèn luyện cho mình những 
kĩ năng sống cần thiết, đặc biệt là nghị lực sống, bởi đó là cách tốt nhất để vượt qua khó khăn và 
là một trong những hướng đi nhanh nhất dẫn đến thành công. - Bên cạnh đó, gia đình cũng phải tạo điều kiện để mỗi cá nhân đối mặt với những thử 
 thách và va chạm trong cuộc sống.
 - Để tự hoàn thiện mình, mỗi cá nhân phải rèn luyện được đức tính tự lập và ý chí thép 
 để đối mặt với mọi khó khăn. Còn với những ai chưa bao giờ đối mặt với khó khăn thì phải tự 
 rèn luyện cho mình một ý thức vươn lên và kĩ năng vượt qua thử thách trong cuộc sống.
 c) Thang điểm: 
 - Điểm 2,0: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, còn một vài lỗi rất nhỏ.
 - Điểm 1,5: Đáp ứng được khoảng 2/3 các yêu cầu trên, còn một vài lỗi nhỏ.
 - Điểm 1: Viết sơ sài, mắc nhiều lỗi. 
 - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.
 2. ( 4,5 điểm)
 a) Yêu cầu về kĩ năng:
 - Biết vận dụng kiến thức văn học, kết hợp các thao tác nghị luận để làm một bài nghị 
 luận văn học đúng và trúng với yêu cầu của đề bài.
 - Bố cục chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, không mắc các loại lỗi.
 b) Yều cầu về kiến thức:
 Thí sinh có thể có nhiều cách trình bày và lí giải khác nhau, song cần đảm bảo các ý cơ 
bản sau: 
 - Khổ cuối trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy là một tiếng nói tự thức tỉnh 
 lương tâm sâu sắc:
 Trăng cứ tròn vành vạnh
 kể chi người vô tình
 ánh trăng im phăng phắc
 đủ cho ta giật mình.
 - Trăng tròn vành vạnh, ánh trăng im phăng phắc: Gương mặt của quá khứ vẫn tròn 
 đầy, vẹn nguyên, vẫn điềm đạm, cao thượng và bao dung. Nhưng đó lại là hình thức răn dạy 
 mạnh mẽ nhất thể hiện thái độ nghiêm khắc để buộc con người phải nhìn vào sự thật. Sau 
 rất nhiều bộn bề lo toan của cuộc sống, đã đến lúc con người cần phải sống chậm lại để nhìn 
 nhận lại chính bản thân mình, để tìm lại giá trị chân chính.
 - Kể chi người vô tình: Đây là một bản án lương tâm day dứt dành cho kẻ vô tâm mải 
 mê chạy theo những giá trị vật chất mà lãng quên những tình cảm yêu thương của một thời 
 đã qua, hờ hững với những gì thuộc về quá khứ; đây cũng là lời nhắc nhở nhẹ nhàng đối với 
 những kẻ đang để mình bị cuốn theo vòng xoáy vô tâm.
 - Giật mình: Đây là sự thức tỉnh không nhẹ nhàng mà vô cùng dữ dội, là bài học thấm 
 thía về sự tri ân quá khứ: Người ta không thể nào tiến lên khi chìm đắm trong quá khứ, 
 nhưng cũng không thể nào tiến lên mà không có bước đệm của quá khứ, vì vậy cần phải biết 
 trân trọng, khắc ghi quá khứ nghĩa tình. Đó là một nguyên tắc sống bất biến vĩnh hằng, một 
 triết lí đơn giản mà sâu sắc 
 -> Cảm giác giật mình trong ánh trăng là một phản xạ tâm lí có thật của những người biết 
 suy nghĩ để nhận ra sự vô tình bạc bẽo, sự nông nổi trong cách sống của bản thân. Trong 
 cuộc sống con người đôi lúc cũng nên có những cái giật mình tự thức tỉnh như vậy để thực 
 sự tìm lại chính mình vì không ai toàn vẹn và hoàn hảo cả.
 - Giật mình ẩn dụ cho sự hối hận, day dứt, sự thức tỉnh lương tâm của con người vì 
 đã sống thờ ơ, lạnh nhạt,phủ nhận quá khứ, quay lưng lại với chính mình. - Lời thơ trầm lắng, thiết tha có sức truyền cảm và gây ấn tượng. Đây không chỉ là 
câu chuyện của riêng một người, riêng một thời mà có ý nghĩa với mọi thế hệ vì tác giả đặt 
ra vấn đề: thái độ sống với quá khứ và với chính mình.
 - Liên hệ thực tế: Ngày nay có không ít người vì mải mê chạy theo những giá trị vật 
chất mà quên đi chính bản thân mình, chà đạp lên quá khứ truyền thống tốt đẹp của ông cha 
để thực hiện mục đích cá nhân.
 c) Thang điểm: 
 - Điểm 4- 4,5: Đáp ứng tốt những yêu cầu trên, có nhiều sáng tạo trong cấu trúc bài, có hiểu 
biết sâu sắc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ thấu đáo, cách bày tỏ chân thành, có cảm xúc, còn một 
vài lỗi không đáng kể..
 - Điểm 3- 4: Đáp ứng khá tốt những yêu cầu trên, có sự hiểu biết và lập luận chặt chẽ, diễn 
đạt có cảm xúc, còn mắc một số lỗi nhỏ. 
 - Điểm 2: Đáp ứng cơ bản 2/3 yêu cầu trên, còn mắc một số sai sót.
 - Điểm 1: Bài sơ sài, thiếu nhiều ý, lúng túng trong triển khai vấn đề, mắc nhiều lỗi các 
loại.
 - Điểm 0: Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn. 
 Lưu ý chung: 
 - Có thể thưởng điểm cho những bài viết có ý tưởng hoặc cách viết độc đáo, sáng tạo 
khi bài làm chưa đạt tối đa.
 - Điểm toàn bài cho lẻ đến 0,25. TÊN FILE ĐỀ THI: NGỮ VĂN – TS10-2018-2019- KIM TÂN 2
MÃ ĐỀ THI ( DO SỞ GD&ĐT GHI)
TỔNG SỐ TRANG( ĐỀ THI VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM) LÀ 5 TRANG
 NGƯỜI RA ĐỀ THI NGƯỜI THẨM ĐỊNH XÁC NHẬN CỦA BGH
 (Họ tên, chữ ký) VÀ PHẢN BIỆN (Họ tên, chữ ký, đóng dấu)
 (Họ tên, chữ ký)
 Thái Hồng Nhung Đỗ Thị Thủy Dương Thị Mỹ Hạnh

File đính kèm:

  • docde_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_mon_ngu_van_de_2_nam_hoc_2018_2.doc