Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Đông Hải (Có đáp án)
* Hãy chọn phương án đúng viết lại vào tờ giấy làm bài
Câu 1: Viết "Truyện Kiều", tác giả đã dựa vào cốt truyện nào?
A. Truyền kỳ mạn lục B. Kim Vân Kiều truyện
C. Hoàng lê nhất thống chí D. Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh
Câu 2: Qua đoạn trích "Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga", em thấy Kiều Nguyệt Nga có những phẩm chất gì?
A. Hiền hậu, nết na, ân tình B. Tài ba, chính trực, hào hiệp
C. Tài ba, khoan dung đọ lượng D. Tài ba dũng cảm, trọng nghĩa.
Câu 3: Xung đột cơ bản trong hồi 4 vở kịch "Bắc Sơn" của Nguyễn Huy Tưởng là:
A. Xung đột cha - con B. Xung đột vợ - chồng
C. Xung đột hàng xóm láng giềng D. Xung đột cách mạng - phản cách mạng.
Câu 4: Nguyễn Đình Thi viết văn bản "Tiếng nói của văn nghệ" vào thời kỳ nào?
A. Thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.
B. Thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Mỹ.
C. Thời kỳ miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
D. Thời kỳ đất nước hoàn toàn thống nhất.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Đông Hải (Có đáp án)

PHÒNG GD-ĐT KIM SƠN ĐỀ TUYỂN SINH VÀO 10 THPT TRƯỜNG THCS ĐÔNG HẢI Năm học: 2018 - 2019 Môn: NGỮ VĂN ĐỀ CHÍNH THỨC (Thời gian làm bài 120 phút không kể thời gian giao đề ) Đề thi gồm.cân 1 trang I: PHẦN TRẮC NGHIỆM: (2 điểm) * Hãy chọn phương án đúng viết lại vào tờ giấy làm bài Câu 1: Viết "Truyện Kiều", tác giả đã dựa vào cốt truyện nào? A. Truyền kỳ mạn lục B. Kim Vân Kiều truyện C. Hoàng lê nhất thống chí D. Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh Câu 2: Qua đoạn trích "Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga", em thấy Kiều Nguyệt Nga có những phẩm chất gì? A. Hiền hậu, nết na, ân tình B. Tài ba, chính trực, hào hiệp C. Tài ba, khoan dung đọ lượng D. Tài ba dũng cảm, trọng nghĩa. Câu 3: Xung đột cơ bản trong hồi 4 vở kịch "Bắc Sơn" của Nguyễn Huy Tưởng là: A. Xung đột cha - con B. Xung đột vợ - chồng C. Xung đột hàng xóm láng giềng D. Xung đột cách mạng - phản cách mạng. Câu 4: Nguyễn Đình Thi viết văn bản "Tiếng nói của văn nghệ" vào thời kỳ nào? A. Thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. B. Thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Mỹ. C. Thời kỳ miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội. D. Thời kỳ đất nước hoàn toàn thống nhất. II. PHẦN TỰ LUẬN: (8 điểm) Câu 1: (1 điểm): Tìm câu văn chứa hàm ý trong đoạn trích dưới đây và cho biết nội dung của hàm ý? " Tôi lên tiếng mở đường cho nó: - Cháu phải gọi "Ba chắt nước dùm con", phải nói như vây? Nó như không để ý đến câu nói của tôi, nó lại kêu lên: - Cơm sôi rồi, nhão bây giờ! Anh Sáu cứ vẫn ngồi im." ("Chiếc lược ngà" - Nguyễn Quang Sáng" Câu 2: (2điểm): Trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ sau: " Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục" ("Nói với con" - Y Phương) Câu 3: (5điểm): Phân tích các nhân vật Thao, Nho trong tác phẩm "Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê (Ngữ văn 9, nhà xất bản giáo dục - 2008) HẾT Họ và tên thí sinh: ........................................... Số báo danh: ........................................... Giám thị số 1: ....................................................Giám thị số 2: ......................................... PHÒNG GD-ĐT KIM SƠN HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ TUYỂN SINH TRƯỜNG THCS ĐÔNG HẢI VÀO 10 THPT Năm học: 2018 - 2019 Môn: NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm 4 trang) Phần I: Trắc nghiệm khách quan:(2,0 điểm) Câu 1 2 3 4 Đáp án B A D A Trả lời đúng mỗi câu cho 05 điểm; trả lời sai không cho điểm. Phần II. Tự luận (8,0 điểm) Câu Nội dung Điểm Câu 1 Tìm câu chứa hàm ý trong đoạn văn : “Tôi lên tiếng .... ngồi im” 1,0 ( “Chiếc lược ngà”- NQS) và nêu nội dung của hàm ý. 1. Câu chứa hàm ý: “Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!” 0,5 2. Nội dung hàm ý: 0,5 - Bé Thu muốn nhờ ông Sáu chắt nước khỏi nồi cơm khỏi bị nhão, nhưng không chịu nói tiếng “ba’ vì không muốn thừa nhận ông Sáu là ba của mình. - Bé Thu nói trống không để tránh gọi trực tiếp. Câu 2 Trình bày cảm nhận về hai câu thơ “ Người đồng mình ... phong tục” 2,0 ( “Nói với con”- Y Phương) 1. Về nội dung: 1,5 - “Người đồng mình” là những người “tự đục đá kê cao quê hương”, lao động cần cù, không lùi bước trước khó khăn gian khổ; tự lực, tự cường xây dựng quê hương bằng chính sức lực và sự bền bỉ của mình ( câu 1). - Họ là những người sáng tạo và lưu truyền phong, tục tập quán tốt đẹp riêng của dân tộc mình và lấy quê hương làm chỗ dựa cho tâm hồn. - Nói với con nhưng điều trên, người cha muốn nói côn hiểu được phẩm chấ cao đẹp của “ người đồng mình” để tự hào về quê hương, dân tộc và muốn con kế tục truyền thống ấy. 2. Về nghệ thuật: 0,5 - Lời thơ mộc mạc,chân chất đậm đà bản sắc dân tộc: “Người đồng mình” là cách nói riêng mộc mạc mang tính địa phương của người Tày để mở đầu cho hai câu thơ trên . -Hình ảnh trong các câu thơ cụ thể mà khái quát, mộc mạc mà giàu chất thơ, tiêu biểu cho cách tư duy giàu hình ảnh của người miền núi Câu3 Phân tích các nhân vật Thao và Nho trong đoạn trích “ Những ngôi 5,0 sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. HS có thể chọn bố cục và diễn đạt sáng tạo nhưng phải đạt được những yêu cầu cơ bản sau: I. Mở bài : 0,5 Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nhân vật - Tác giả: LMK là nhà văn trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. Những tác phẩm đầu tay của chị viết về cuộc sống chiến đấu của thanh niên xung phong và bộ đội ở tuyến đường TS - Tác phẩm: “ Những ngôi sao xa xôi” là tác phẩm đầu tay của LMK, viết năm 1971. - Nhân vật: Tuy không phải là nhân vật chính trong tác phẩm nhưng Thao và Nho đã để lại những ấn tượng khó phai với những phẩm chất cao đẹp. II. Thân bài: 4,0 1. Hoàn cảnh sống và chiến đấu ( 1,0 điểm) a) Nhiệm vụ được giao: ( 0,75 điểm) -Thao và Nho cùng Phương Định làm thành một tổ làm nhiệm vụ “trinh sát mặt đương”. Họ là những cô gái thanh niên xung phong sống và chiến đấu trên một cao điểm của tuyến đường TS. Đây là nơi tập trung bom đạn và sự hiểm nguy ác liệt. Họ phải giữa ban ngày, phơi mình giưa vùng trọng điểm đánh phá của máy bay địch. - Sau mỗi trận bom, các chị phải chạy trên cao điểm, đo và ước tính khối lượng đất đá bị bom địch đào xới, đếm những quả bom chưa nổ và dùng mìn để phá bom: “ Khi có bom nổ thì chạy lên, đo khối lượng dất lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần thì phá bom”. Có ngày phá bom đến năm lần. - Đó là công việc mạo hiểm và cái chết luôn rình rập; đòi hỏi sư dũng cảm, bình tĩnh lạ thường. Những công việc ấy đã trở thành thường ngày: “Có ở đâu như thế này không .... chạy về hang”. b) Điều kiện sống và sinh hoạt: ( 0,25 điểm) - Họ ở ngay dưới chân cao điểm, mỗi khi bom nổ,đất đá rơi rào rào phía cửa hang, khói bom xộc vào trong hang. - Họ uống nước suối đựng trong ca hay bi đông, tắm ở khúc suối thường có bom nổ chậm. Phương tiện giải trí duy nhất chỉ có chiếc đài bán dẫn nhỏ để nghe ca nhạc và tin tức. 2. Hình ảnh các nhân vật Thao và Nho: ( 2,5 điểm) a) Chị Thao: ( 1,5 điểm) - Dũng cảm ngoan cường: + Trong công việc: Chị là người chỉ huy và cũng là người lớn tuổi nhất của tổ trinh sát phá bom mặt đường. Trong chiến đấu chị là người từng trải: “ Tiếng máy bay trinh sát .... căng thẳng”. Điều đó báo hiêu hiểm nguy sắp tới, nhưng chị vẫn bình tĩnh lạ thường: “ Chị Thao móc bánh bích quy trong túi, thong thả nhai. Những khi biết rằng cái sắp tới sẽ không yên ả thì chị tỏ ra bình tĩnh đến phát bực”. Ai cũng gờm chị về tính cương quyết táo bạo. + Trong cuộc sống: Chị là người rất cứng cỏi. Khi Nho bị thương, trong lòng chi bộn bề bao suy nghĩ lo lắng, nhưng chị không khóc vì ý thức sâu sắc: “ Nước mắt đứa nào chảy trong khi cần cái cứng cỏi của nhau này là bị xem như bằng chứng của một sự tự nhục mạ”. Chị còn hát để tự đông viên mình: “ Chị Thao hát: Đây Thăng Long, đây Đông Đô .... Hà Nội...”. - Tâm hồn trong sáng mộng mơ: + Chị có tình yêu thương đồng đội sâu sắc. Chị Thao phân công PĐ ở nhà trực điện thoại vì PĐ có vết thương ở đìu chưa lành, còn chị và Nho đi trinh sát lúc máy bay địch ném bom. Chị Thao cầm cái thước trên tay tôi, nuốt nốt miếng bích quy ngon lành: “ Định ở nhà. Lần này nó bỏ ít, hai đứa đi cũng đủ”. Lúc Nho bị thương, chi Thao vội vàng lao tới, nghẹn ngào xúc động: “ Nho, bị thương ở chỗ nào? Bị ở đâu, em?” Chị cứ luẩn quẩn lúng túng như chẳng biết làm gì. Chị đưa mắt nhìn Nho, lấy tay sửa cổ áo, ve áo và tóc Nho. + Là người thích hát: “...Chị không hát trôi chảy được bài nào nhưng chị lại có ba quyển sổ dày, chép bài hát. Rỗi là ngồi chép bài hát ...”. Chị cũng thích làm duyên: “ áo lót của chị cái nào cũng thêu chỉ màu. Chị lại hay tỉa đôi lông mày của mình, tỉa nhỏ như cái tăm. b) Chị Nho: (1,0 điểm) - Là cô gái dũng cảm gan dạ. Chiến đấu trong môi trường khó khăn ác liệt, chị đã vượt lên để hoàn thành nhiệm vụ. Cô cùng chị Thao đi trinh sát mặt đường khi máy bay địch đang ném bom và Nho được phân công phá hai quả bom dưới lòng đường... - Là cô gái trẻ trung và đáng yêu: Nho có cái cổ tròn và chiếc những cúc áo nhỏ nhắn; nhẹ và mát mẻ như một que kem trắng. - Sống hồn nhiên vô tư: Là cô gái ít tuổi nhất tổ có lúc hồn nhiên trẻ con ( tắm ở suối có bom nổ chậm, khi vừa lên, cứ quần áo ướt ngồi đòi ăn kẹo). 3. Đánh giá: ( 0,5 điểm) - Trong hoàn cảnh sống và chiến đấu khó khăn nguy hiểm, các nhân vật Thao và Nho đã sáng ngời lên tinh thần dũng cảm, tâm hồn trong sáng mộng mở và trẻ trung. Đó là những phẩm chất cao đẹp của những cô gái thanh niên xungphong trên tuyến đường TS, của thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mĩ. - Nghệ thuật nổi bật: Tác giả đã thành công trong bút pháp cá trể hóa nhân vật. Hình ảnh mỗi nhân vật được miêu tả với những nét cá tính riêng bệt nên rất chân thực, sinh động. - Nguyên nhân thành công: Phải là người trong cuộc và gắn bó yêu thương ... mới có thể tả được chân thực, sinh động như vậy. - Liên hệ so sánh: Các tác phẩm thơ ca, truyện kí viết về tuổi trẻ VN thời chống Mĩ. III. Kết bài: 0,5 - Nêu ấn tượng khái quát về hai nhân vật Thao và Nho. - Liên hệ bản thân Lưu ý chung - Thí sinh có thể trình bày, sắp xếp theo những cách khác nhau, miễn là đủ ý, hệ thống và chặt chẽ. - Khuyến khích những kiến giải riêng, thực sự có ý nghía trong từng câu phần tự luận. - Thang điểm trên đây ghi điểm tối đa cho mỗi ý. Nếu thí sinh chưa đáp ứng được những yêu cầu về kĩ năng làm bài thì không thể đạt được số điển này. Bên cạnh yêu cầu về kiến thức còn có yêu cầu về kĩ năng và năng lực diễn đạt. - Bài viết mắc từ 5-10 lỗi chính tả, dùng từ và diễn đạt trừ 0,25 điểm; trên 10 lỗi, trừ 0,5 điểm. Điểm toàn bài lẻ đến 0,25 điểm, không làm tròn. PHẦN XÁC NHẬN TÊN FILE ĐỀ THI: NGỮ VĂN - 10 - 2018-2019-ĐÔNG HẢI 1 MÃ ĐỀ THI (DO SỞ GD-ĐT GHI) TỔNG SỐ TRANG (ĐỀ THI VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM) LÀ: 5 TRANG. NGƯỜI RA ĐỀ NGƯỜI THẨM ĐỊNH XÁC NHẬN CỦA BGH (Họ tên, chữ ký) VÀ PHẢN BIỆN (Họ tên và đóng dấu) (Họ tên, chữ ký)
File đính kèm:
de_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_mon_ngu_van_de_2_nam_hoc_2018_2.doc