Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Văn Hải (Có đáp án)

Câu 1: Viết "Truyện Kiều", tác giả đã dựa vào cốt truyện nào?

A. Truyền kỳ mạn lục B. Kim Vân Kiều truyện

C. Hoàng lê nhất thống chí D. Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh

Câu 2: Nguyễn Đình Thi viết văn bản "Tiếng nói của văn nghệ" vào thời kỳ nào?

A. Thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.

B. Thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Mỹ.

C. Thời kỳ miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội.

D. Thời kỳ đất nước hoàn toàn thống nhất.

Câu 3: Câu thơ "Cá thu biển Đông như đoàn thoi" ("Đoàn thuyền đánh cá" - Huy Cận) sử dụng biện pháp tu từ gì?

A. Nhân hoá B. Hoán dụ. C. Ẩn dụ D. So sánh

Câu 4: Ký ức đầu tiên của người cháu trong bài thơ "Bếp lửa" - Bằng Việt là gì?

A. Hình ảnh người bà kính yêu. B. Hình ảnh bếp lửa.

C. Hình ảnh bố mẹ. D. Hình ảnh tổ quốc.

doc 5 trang Bạch Hải 12/06/2025 260
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Văn Hải (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Văn Hải (Có đáp án)

Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Văn Hải (Có đáp án)
 PHÒNG GD&ĐT KIM SƠN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 ĐẠI TRÀ
 TRƯỜNG THCS VĂN HẢI NĂM HỌC 2018 - 2019
 MÔN: NGỮ VĂN
 Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao 
 đề)
 ( Đề này gồm 01 trang)
Phần I: Trắc nghiệm( 2 điểm): Hãy chọn phương án đúng viết lại vào tờ giấy làm 
bài
 Câu 1: Viết "Truyện Kiều", tác giả đã dựa vào cốt truyện nào?
A. Truyền kỳ mạn lục B. Kim Vân Kiều truyện
C. Hoàng lê nhất thống chí D. Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh
 Câu 2: Nguyễn Đình Thi viết văn bản "Tiếng nói của văn nghệ" vào thời kỳ nào?
A. Thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. 
B. Thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Mỹ.
C. Thời kỳ miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
D. Thời kỳ đất nước hoàn toàn thống nhất.
 Câu 3: Câu thơ "Cá thu biển Đông như đoàn thoi" ("Đoàn thuyền đánh cá" - Huy 
Cận) sử dụng biện pháp tu từ gì?
A. Nhân hoá B. Hoán dụ. C. Ẩn dụ D. So sánh
 Câu 4: Ký ức đầu tiên của người cháu trong bài thơ "Bếp lửa" - Bằng Việt là gì?
A. Hình ảnh người bà kính yêu. B. Hình ảnh bếp lửa.
C. Hình ảnh bố mẹ. D. Hình ảnh tổ quốc.
Phần II. Tự luận( 8 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm).
 Trong tác phẩm Truyện Kiều, Nguyễn Du viết:
 Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
 Tin sương luống những rày trông mai chờ.
 a. Chép chính xác 6 câu thơ tiếp theo hai câu thơ trên.
 b. Những câu thơ vừa chép nằm trong đoạn trích nào của Truyện Kiều? 
 Nêu ngắn gọn giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích đó.
 c. Em hiểu từ “chén đồng” trong đoạn thơ trên như thế nào?
Câu 2 (5,0 điểm).
 Cảm nhận của em về tình cảm của nhân vật ông Sáu dành cho con trong trích 
đoạn Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng.
 — Hết —
 Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm! NGƯỜI RA ĐỀ THI NGƯỜI THẨM ĐỊNH VÀ XÁC NHẬN CỦA BGH
 PHẢN BIỆN
 Phan Văn Khoa PHÒNG GD&ĐT KIM SƠN HƯỚNG DẪN CHẤM
 TRƯỜNG THCS VĂN HẢI ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 ĐẠI TRÀ
 Năm học 2018 - 2019
 MÔN: NGỮ VĂN
 ( Hướng dẫn chấm gồm 04 trang)
 A. YÊU CẦU CHUNG
 - Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh 
giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Giám khảo cần vận dụng linh 
hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí; khuyến khích những bài 
viết có cảm xúc và sáng tạo.
 Lưu ý: Điểm bài thi có thể lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn số.
 B. YÊU CẦU CỤ THỂ
Phần I: Trắc nghiệm: 
Mỗi câu trả lời đúng cho 0,5 điểm
 1. B
 2. A
 3. D
 4. B
Phần II. Tự luận( 8 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm).
a. Chép tiếp 6 câu thơ (1,0 điểm):
 Bên trời góc bể bơ vơ,
 Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
 Xót người tựa cửa hôm mai,
 Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
 Sân Lai cách mấy nắng mưa,
 Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
 * Cho điểm: 
 - Chép đúng (không kể dấu câu):
 + Đúng cả 6 câu: 0,75 điểm.
 + Đúng 4 – 5 câu: 0,5 điểm.
 + Đúng 2 – 3 câu: 0,25 điểm.
 - Dấu câu:
 + Đúng 4 dấu câu trở lên: 0,25 điểm.
 + Sai hoặc thiếu từ 3 dấu câu trở lên: không cho điểm.
b. (1,5 điểm).
- Những câu thơ trên nằm trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”. (0,5 điểm).
- Giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích:
+ Về nội dung (0,5 điểm): Đoạn trích thể hiện tâm trạng cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thuỷ chung, hiếu 
thảo của Thuý Kiều.
+ Về nghệ thuật (0,5 điểm): 
 Nghệ thuật khắc hoạ nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả 
cảnh ngụ tình đặc sắc. 
c. (0,5 điểm).
 Chén đồng: Chén rượu thề nguyền cùng lòng cùng dạ (đồng tâm) với nhau.
 Lưu ý: Thí sinh có thể diễn đạt theo cách khác nhưng đúng tinh thần thì vẫn 
cho điểm tối đa.
Câu 2 (5,0 điểm).
 * Yêu cầu về kỹ năng
 Thí sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài; biết cách làm bài văn nghị luận văn học; 
bố cục ba phần rõ ràng; lập luận chặt chẽ, mạch lạc; dẫn chứng phong phú, tiêu biểu; 
không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; khuyến khích những bài viết sáng tạo. 
 * Yêu cầu về kiến thức
 Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở nắm chắc tác 
phẩm, không suy diễn tuỳ tiện. Bài viết phải làm nổi bật được tình yêu con sâu nặng 
của nhân vật ông Sáu trong tác phẩm Chiếc lược ngà. Cụ thể cần đảm bảo các ý cơ 
bản sau:
Mở bài(0,5 điểm)
 Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật ông Sáu
Thân bài( 4 điểm) Đảm bảo các ý sau 
 - Tình cảm của ông Sáu dành cho con trong 3 ngày phép:
 + Tình huống: Hai cha con gặp nhau sau tám năm xa cách nhưng thật trớ trêu là 
bé Thu lại không chịu nhận ông là cha. Đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm thắm 
thiết thì ông Sáu lại phải ra đi. 
 + Nỗi nhớ cồn cào mãnh liệt thôi thúc ông Sáu về thăm con. Gặp con, cảm xúc 
hồi hộp, vui sướng trào dâng trong lòng ông. Nhưng vừa gặp, bé Thu đã hoảng sợ bỏ 
chạy khiến ông hụt hẫng “ mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay 
buông xuống như bị gãy”. 
 + Trong 3 ngày ở nhà, ông Sáu dành cho con tình cảm sâu sắc và mong chờ 
tiếng gọi “ba” của con bé. Nhưng bé Thu bướng bỉnh không chịu nhận ba khiến ông 
rất đau khổ. “Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười. Có lẽ vì khổ tâm 
đến nỗi không khóc được, nên anh phải cười vậy thôi.”
 + Trong bữa ăn, ông gắp thức ăn cho Thu “miếng trứng cá to vàng để vào chén 
nó” thể hiện tình yêu thương, chăm chút, muốn bù đắp cho con. Khi con bé hất bỏ 
miếng trứng cá, ông Sáu rất tức giận đánh vào mông nó một cái và hét lên: “Sao mày 
cứng đầu quá vậy, hả?”
 + Khi bé Thu nhận ông là ba, ông sung sướng, nghẹn ngào đến trào nước mắt. - Trong những ngày ở khu căn cứ:
 + Sau buổi chia tay con, ông Sáu luôn nhớ con da diết xen lẫn với sự ân hận vì 
đã đánh mắng con. 
 + Thái độ vui mừng, sung sướng “Mặt anh hớn hở như một đứa trẻ được quà” 
khi nhặt được khúc ngà voi, vì ông sẽ thực hiện được tâm nguyện làm cây lược cho 
con như đã hứa. 
 + Ông Sáu làm cây lược với tất cả sự công phu, kĩ lưỡng, khéo léo. Việc làm đó 
vừa làm dịu đi nỗi nhớ thương, ân hận vì đã đánh con vừa đốt cháy thêm khao khát 
được gặp con. “Có cây lược, anh càng mong gặp lại con”.
 + Ông Sáu hi sinh khi chưa kịp trao tận tay món quà cho con gái, nhưng ánh 
mắt ông, cái nhìn “không đủ lời lẽ để tả lại” của ông đã nói lên tất cả tình yêu ông 
dành cho con.
 - Đánh giá:
 + Đó là tình cảm cao đẹp, sâu nặng, cảm động trong hoàn cảnh éo le của chiến 
tranh. Qua đó người đọc thấm thía những mất mát không gì bù đắp được của con 
người Việt Nam trong chiến tranh vừa trân trọng tình cảm cao đẹp trong tâm hồn họ.
 + Cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất, tạo tình huống độc đáo, đặc biệt thành 
công trong việc miêu tả tâm lí và xây dựng tính cách nhân vật góp phần thể hiện chân 
thực, cảm động tình cảm cao đẹp đó. 
Kết bài( 0,5 điểm)
Khái quát lại tình cảm xúc động của ông Sáu dành cho con
 * Thang điểm:
 Điểm 5: Đáp ứng đầy đủ những yêu cầu nêu trên, văn viết có cảm xúc, diễn đạt 
tốt, dẫn chứng chọn lọc, phong phú. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
 Điểm 4: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu nêu trên, diễn đạt lưu loát, bố cục 
rõ ràng, dẫn chứng hợp lí. Có thể mắc một số lỗi chính tả, dùng từ.
 Điểm 3 : Đáp ứng được khoảng nửa số ý, diễn đạt được, làm rõ trọng tâm. Có 
thể mắc một số lỗi.
 Điểm 1, 2 : Nắm chưa chắc tác phẩm, dẫn chứng nghèo nàn. Bố cục lộn xộn, 
mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
 Điểm 0 : Không hiểu đề, sai lạc cả nội dung và phương pháp.
 Các điểm còn lại giám khảo tự cân nhắc.
 XÁC NHẬN CỦA BGH NGƯỜI RA ĐỀ THI VÀ ĐÁP ÁN
 (Họ tên, chữ ký)
 Phan Văn Khoa

File đính kèm:

  • docde_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_mon_ngu_van_de_1_nam_hoc_2018_2.doc