Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Như Hòa (Có đáp án)
Câu1 (1,5 điểm)
Chỉ ra vào nêu hiệu quả của biện pháp tu từ điệp ngữ, hoán dụ được sử dụng trong đoạn thơ dưới đây:
Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe, thùng xe có xước
Xe vẫn chạy vì miền nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
(Trích “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” - Phạm Tiến Duật)
Câu 2. (2,5 điểm)
Bên cạnh lợi ích, mạng xã hội Facebook còn có tác hại không nhỏ đối với giới trẻ.
Em hãy viết một đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch hoặc quy nạp (10 đến 12 câu) về tác hại của mạng xã hội Facebook. Gạch chân dưới câu chủ đề của đoạn văn vừa viết.
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Như Hòa (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Như Hòa (Có đáp án)

PHÒNG GDĐT KIM SƠN ĐỀ THI TUYỂN SNH VÀO LỚP 10 THPT TRƯỜNG THCS NHƯ HÒA Năm học: 2018 - 2019 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (Đề gồm 07 câu, trong 02 trang) I. PHẦN TRẮC NGHIỆM(2 điểm) Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4 bằng cách khoanh tròn vào chữ cái ở đầu câu trả lời đúng: “Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm(1). Chả lẽ cái bọn ở làng lại đổ đốn đến thế được(2). Ông kiểm điểm từng người trong óc(3). Không mà, họ toàn là những người có tinh thần cả mà(4). Họ đã ở lại làng, quyết tâm một sống một chết với giặc, có đời nào lại can tâm làm cái điều nhục nhã ấy!...(5)” Câu 1. Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? A. “Lặng lẽ Sa Pa” - Nguyễn Thành Long. B. “Chiếc lược ngà” - Nguyễn Quang Sáng. C. “Làng” - Kim Lân. D. “Những ngôi sao xa xôi” - Lê Minh Khuê. Câu 2. “Ông lão” trong đoạn trích trên là nhân vật nào? A. Ông Hai. C. Ông Sáu. B. Ông Ba. D. Ông họa sĩ. Câu 3. Trong đoạn trích trên, những câu văn nào là lời độc thoại nội tâm của nhân vật? A. Câu (1),(2),(3). B. Câu (2),(3),(4). C. Câu (1),(3),(5). D. Câu (2),(4),(5). Câu 4. Những lời độc thoại nội tâm ấy thể hiện tâm trạng nào của “ông lão”? A. Băn khoăn, day dứt. B. Xấu hổ, nhục nhã. C. Bế tắc, tuyệt vọng. D. Băn khoăn, day dứt nhưng vẫn tin tưởng vào lòng trung thành của người dân làng Chợ Dầu với cách mạng. II. PHẦN TỰ LUẬN (8 điểm) Câu1 (1,5 điểm) Chỉ ra vào nêu hiệu quả của biện pháp tu từ điệp ngữ, hoán dụ được sử dụng trong đoạn thơ dưới đây: Không có kính rồi xe không có đèn Không có mui xe, thùng xe có xước Xe vẫn chạy vì miền nam phía trước Chỉ cần trong xe có một trái tim. (Trích “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” - Phạm Tiến Duật) Câu 2. (2,5 điểm) Bên cạnh lợi ích, mạng xã hội Facebook còn có tác hại không nhỏ đối với giới trẻ. Em hãy viết một đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch hoặc quy nạp (10 đến 12 câu) về tác hại của mạng xã hội Facebook. Gạch chân dưới câu chủ đề của đoạn văn vừa viết. Câu 3. (4,0 điểm) Hãy phân tích bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh. 1 Sang thu Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu Vẫn còn bao nhiêu nắng Đã vơi dần cơn mưa Sấm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi. (Hữu Thỉnh – Từ chiến hào đến thành phố, NXB Văn học, Hà Nội 1991) .Hết.. 2 PHÒNG GDĐT KIM SƠN HƯỚNG DẪN CHẤM TRƯỜNG THCS NHƯ HÒA ĐỀ THI TUYỂN SNH VÀO LỚP 10 THPT Năm học: 2018 - 2019 MÔN: NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm 07 câu, trong 03 trang) I. TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm) 1. C 2. A 3. D 4. D II. TỰ LUẬN (8 điểm) Câu 1 (1,5 điểm) Thí sinh cần chỉ ra và nêu được hiệu quả của hai trong các biện pháp tu từ sau: - Biện pháp điệp ngữ: “không có” được nhắc 3 lần như nhân lên, nhấn mạnh sự thiếu thốn, vất vả, hiểm nguy. - Biện pháp hoán dụ: “trái tim” - lấy trái tim để chỉ hình ảnh người chiến sĩ lái xe giàu lòng yêu nước, bất chấp gian khổ, hi sinh. Lưu ý: Nếu thí sinh chỉ ra (hoặc gọi tên) đúng một biện pháp tu từ thì được 0,25 điểm; nêu đúng được hiệu quả của một biện pháp tu từ được 0,5 điểm. Câu 2 (2,5 điểm) a) Về hình thức: - Viết đúng đoạn văn diễn dịch hoặc quy nạp. - Viết đủ số câu theo yêu cầu. - Diễn đạt rõ ràng, chữ viết sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. - Gạch chân câu chủ đề của đoạn văn. (0,25 điểm) b) Về nội dung: Thí sinh chỉ ra được những tác hại của mạng Facebook với giới trẻ hiện nay. Đoạn văn có thể triển khai theo một hoặc một số hướng sau: - Mạng xã hội Facebook có những ảnh hưởng không tốt đến việc học tập. - Mạng xã hội Facebook có những ảnh hưởng không tốt đến hành vi ứng xử, ngôn ngữ, văn hoá. - Mạng xã hội Facebook có những ảnh hưởng không tốt đến lối sống, lí tưởng. - Mạng xã hội Facebook tiềm ẩn nhiều nguy cơ, hiểm hoạ. Lưu ý: Nếu thí sinh có những ý khác nhưng hợp lí thì giám khảo vẫn linh hoạt cho điểm, khuyến khích những bài viết sáng tạo. Câu 3 (4,0 điểm) Yêu cầu: 1. Về kỹ năng: - Biết vận dụng kiến thức văn học, kết hợp các thao tác nghị luận để làm một bài nghị luận văn học đúng và trúng với yêu cầu của đề bài. - Bố cục chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, không mắc các loại lỗi. 2. Về kiến thức: 3 Học sinh có thể có nhiều cách trình bày và lý giải khác nhau, song cần đảm bảo các ý cơ bản sau - Vài nét về tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm: + “Sang thu” được viết nam 1977 khi Hữu Thỉnh vừa bước ra khỏi chiến tranh để cảm nhận một mùa thu hậu chiến. Bởi vậy, nhà thơ nhìn thu bằng cái nhìn của nhà thơ có sự trải nghiệm đời sống. + “Sang thu” của Hữu Thỉnh đã thể hiện được sự cảm nhận tinh tế về sự biến đổi của đất trời, tạo vật từ hạ sang thu. Thu mang những nét bình dị, quen thuộc mà mới lạ và ẩn chứa những trải nghiệm sâu sắc về cuộc đời. - Bố cục bài thơ. - Sự vận động của mạch cảm xúc, hình tượng thơ. + Khổ thơ đầu: Cảm nhận của nhà thơ về thời khắc giao mùa cuối hạ, đầu thu ở làng quê. Tín hiệu chuyển mùa cảm nhận tinh tế bằng nhiều giác quan: Khứu giác (hương ổi), xúc giác (gió se), thị giác (sương chùng chình), cảm nhận bằng tâm hồn, tâm trạng (hình như thu đã về). Sự tinh tế còn được thể hiện ở tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng, xao xuyến của con người (bỗng, hình như) + Khổ thơ thứ hai: Cảm nhận thiên nhiên sang thu ở không gian rộng lớn hơn, nhiều tầng bậc hơn. Ý thơ, hình ảnh thơ mang những nét đặc trưng, tinh tế của thời điểm giao mùa (sông dềnh dàng, chim vội vã). Sự vận động trái chiều của cảnh vật. Sự liên tưởng thú vị, bất ngờ kết hợp với trí tưởng tượng bay bổng (Có đám mây mùa hạ/Vắt nửa mình sang thu) + Khổ thơ cuối: Thiên nhiên sang thu được cảm nhận nghiêng về trải nghiệm, suy cảm. Mùa thu đang dần đi vào tâm tưởng, đang lắng lại trong suy tư. - Vài nét đặc sắc nghệ thuật + Hình ảnh, ngôn từ mang nhiều tầng nghĩa (nắng, mưa, sấm, chớp, hàng cây đứng tuổi), diễn tả thay đổi của đất trời lúc sang thu, gợi những biến động và trưởng thành, trải đời của tác giải + Thể thơ năm chữ, không dùng dấu câu trong suốt cả bài thơ tạo nên nhiều liên tưởng thú vị. Hình ảnh thơ đặc sắc, câu chữ tài hoa, giàu sức gợi hình và gợi cảm. Bài thơ thể hiện những cảm nhận tinh tế, độc đáo về sự chuyển biến của thiên nhiên, đất trời vào thời khắc giao mùa, đồng thời chứa chất những suy nghiệm về con người và cuộc sống. + Bài thơ giúp người đọc cảm nhận được một Hữu Thỉnh nhạy cảm trước vẻ đẹp thiên nhiên, suy cảm sâu sắc về đời người. 3. Biểu điểm: - Điểm 4,0 Đáp ứng đầy đủ những yêu cầu trên, có nhiều sáng tạo trong cấu trúc bài, có hiểu biết sâu sắc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ thấu đáo, cách bày tỏ chân thành, có cảm xúc, còn một vài lỗi không đáng kể. - Điểm 3,0>4,0 : Đáp ứng tốt những yêu cầu trên, có sự hiểu biết và lập luận chặt chẽ, diến đạt có cảm xúc, có mắc một số lỗi nhỏ. - Điểm 2,0>3,0 : Đáp ứng 2/3 yêu cầu trên. Còn mắc một số sai sót. - Điểm 0,0>2,0 : Bài sơ sài, thiếu nhiều ý, lúng túng trong triển khai vấn đề, mắc nhiều lỗi các loại - Điểm 0,0 : Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn. 4 Lưu ý chung: - Có thể thưởng điểm cho những bài viết có ý tứ hoặc cách viết độc đáo, sáng tạo khi bài làm chưa đạt tối đa. - Điểm toàn bài cho lẻ đến 0,25 .Hết.. 5 TÊN FILE ĐỀ THI: NGỮ VĂN –TS10-2018-2019-NHƯ HOÀ 1 MÃ ĐỀ THI(DO SỞ GD &ĐT GHI): TỔNG SỐ TRANG ĐỀ THI VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM LÀ : 05 TRANG NGƯỜI RA ĐỀ THI NGƯỜI THẨM ĐỊNH VÀ PHẢN XÁC NHẬN CỦA BGH (Họ tên, chữ ký) BIỆN (Họ tên, chữ ký, đóng dấu) (Họ tên, chữ ký) Nguyễn Văn Khuê Nguyễn Thị Thu Hương Phạm Thị Bích Dịu 6
File đính kèm:
de_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_mon_ngu_van_de_1_nam_hoc_2018_2.doc