Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Lai Thành (Có đáp án)

Câu 1 (3,0 điểm) Từ đoạn Ngữ liệu trên, hãy viết 1 đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về vai trò, ý nghĩa quan trọng của gia đình trong cuộc sống mỗi con người.

Câu 2 ( 5,0 điểm )

Bàn về tác động to lớn của văn học đối với tâm hồn con người, Nguyễn Đình Thi cho rằng: “Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng riêng…” (Tiếng nói của văn nghệ).

Hãy nói về thứ ánh sáng riêng mà em cảm nhận được từ bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy.

doc 5 trang Bạch Hải 12/06/2025 340
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Lai Thành (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Lai Thành (Có đáp án)

Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Lai Thành (Có đáp án)
 PHÒNG GDĐT KIM SƠN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
TRƯỜNG THCS LAITHÀNH Năm học 2018-2019
 MÔN: NGỮ VĂN 
 Thời gian làm bài:120 Phút
 ( Đề thi gồm 6 câu, 1 trang)
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm )
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi (từ 1 đến 4 ) bằng cách khoanh tròn đáp án trước câu trả 
lời đúng.
 "Gia đình là ngôi thánh đường đầu tiên cho tuổi thơ những điều hay lẽ phải, niềm tin và lí 
tưởng sống. Đó là nơi chúng ta tìm về để được an ủi, nâng đỡ. Đó là những món ăn đơn sơ 
cũng là mĩ vị. Đó là nơi tiền bạc không quý bằng tình yêu. Đó là nơi ngay cả nước sôi cũng reo 
lên niềm hạnh phúc".
 (Trích Phép màu nhiệm của đời)
Câu 1: Nội dung của đoạn văn trên nói về vấn đề gì ?
 A. Vai trò, ý nghĩa quan trọng của gia đình trong cuộc sống con người.
 B. Gia đình là nơi nâng đỡ con người.
 C. Vai trò của gia đình với tuổi thơ chúng ta .
 D. Gia đình là điểm tựa cho mỗi con người .
 Câu 2 : Câu văn "Đó là nơi ngay cả nước sôi cũng reo lên niềm hạnh phúc" sử dụng biện 
pháp tu từ gì ?
 A. Ẩn dụ . C. Ẩn dụ .
 B. Nhân hóa. D. Nói quá .
Câu 3 : Đoạn văn trên sử dụng phép liên kết nào ?
 A. Phép thế. C. Phép nối .
 B. Phép lặp. D. Phép liên tưởng, đồng nghĩa, trái nghĩa 
Câu 4 : Xét về cấu tạo ngữ pháp câu "Đó là nơi chúng ta tìm về an ủi, nâng đỡ" thuộc kiểu câu 
nào ?
 A. Câu ghép C. Câu đơn.
 B. Câu trần thuật. D. Câu rút gọn .
II. PHẦN TỰ LUẬN (8 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm) Từ đoạn Ngữ liệu trên, hãy viết 1 đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về vai 
trò, ý nghĩa quan trọng của gia đình trong cuộc sống mỗi con người.
Câu 2 ( 5,0 điểm ) 
 Bàn về tác động to lớn của văn học đối với tâm hồn con người, Nguyễn Đình Thi cho rằng: 
“Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng riêng” (Tiếng nói của văn 
nghệ).
 Hãy nói về thứ ánh sáng riêng mà em cảm nhận được từ bài thơ Ánh trăng của Nguyễn 
Duy.
 .HẾT. PHÒNG GDĐT KIM SƠN HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI TUYỂN SINH 
 TRƯỜNG THCS LAI THÀNH VÀO LỚP 10 THPT
 Năm học 2018-2019
 MÔN:NGỮ VĂN
 (Hướng dẫn chấm gồm.3 .trang)
I.PHẦN TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm)
 Khoanh tròn đáp án trước câu trả lời đúng 
 Mỗi câu trả lời đúng được ( 0,5 điểm )
 Trả lời sai một câu trừ ( 0,5 điểm )
 Câu Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 
 Đáp án A B A C
II. PHẦN TỰ LUẬN (8điêm )
 Câu Hướng dẫn chấm Điểm
 Từ đoạn văn trên, hãy viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về vai 3,0đ
 trò, ý nghĩa quan trọng của gia đình trong cuộc sống mỗi con người.
 a. Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn nghị luận xã hội 
 Có đầy đủ Mở đoạn, Thân đoạn, Kếtđoạn . Mở đoạn nêu được vấn 
 đề cần nghị luận; Thân đoạn triển khai được các luận điểm của vấn 0,5điểm
 đề; Kếtđoạn kết luận được vấn đề. 
 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25 
 c. Triển khai vấn đề: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp điểm. 
 chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học trong nhận thức và 
 hành động. 
 * Giải thích: gia đình là tập hợp những người cùng sống chung thành 1,5điểm
 Câu 1 một đơn vị nhỏ nhất trong xã hội, gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn 
 3 điểm nhân và huyết thống, thường gồm có vợ chồng, cha mẹ, con cái.
 * Bàn luận: Vai trò của gia đình: 0,5điểm 
 - Là nơi sinh thành, nuôi dưỡng, bỗi đắp tâm hồn, tình cảm.
 - Là chỗ dựa tinh thần vững chắc trong cuộc sống, là chốn về bình yên 
 sau những vất vả gian lao, nơi luôn rộng mở khoan dung sau những sai 0,5 điểm
 lầm, vấp ngã.
 - Là nguồn động viên, hỗ trợ về tinh thần để mọi người luôn nỗ lực 
 hơn, mạnh mẽ và vững vàng hơn trong cuộc sống.
 - Phê phán những người mải chạy theo tiền tài, địa vị, đuổi theo những 
 cám dỗ khác mà quên đi gia đình.
 * Bài học trong nhận thức và hành động: rút ra những bài học phù hợp 0,5 điểm
 cho bản thân.
 - Hiểu được vai trò ý nghĩa của gia đình - Phải biết yêu thương, trân trọng những người thân trong gia đình, có 
 ý thức vun đắp hạnh phúc gia đình. 0,5điểm
 d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị 
 luận 
 e. Chính tả: đảm bảo những quy tắc về chuẩn chính tả, dùng từ, đặt 0,25điểm
 câu. 
 1. Yêu cầu về kĩ năng: 
 - Vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để làm bài văn nghị luận 
 văn học về một tác phẩm thơ gắn với lí luận văn học đúng và trúng yêu 
 cầu của đề bài.
 - Bài viết có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, lĩ lẽ và dẫn chứng 
 huyết phục, viết có cảm xúc, biết vận dụng linh hoạt các thao tác nghị 
Câu 2 luận, không mắc các loại lỗi.
5điểm 2. Yêu cầu về kiến thức: 
 Thí sinh có thể có nhiều cách trình bày và lí giải khác nhau song 
 cần đảm bảo những kiến thức cơ bản sau:
 *Dẫn dắt, nêu vấn đề nghị luận: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác 0,5điểm 
 phẩm, trích dẫn ý kiến.
 *Giải thích nhận định:
 Bằng cách diễn đạt hình ảnh, ý kiến của Nguyễn Đình Thi đề 0,5 điểm
 cập đến khả năng tác động to lớn của văn học đối với con người, chủ 
 yếu là những tác động về nhận thức và tình cảm. Cụ thể là:
 + Về nhận thức: văn học đem lại cho ta những hiểu biết mới về 
 con người và cuộc sống, nhiều bài học về triết lí, nhân sinh
 + Về tình cảm: văn học giúp ta biết yêu ghét, vui buồn, biết rung 
 động và nhạy cảm hơn
 *Phân tích bài thơ để chứng minh nhận định: 3,5điểm
 Bài thơ “Ánh trăng” đã rọi vào bên trong chúng ta một thứ ánh 
 sáng riêng:
 - Ánh sáng của ý nghĩa triết lí, bài học nhân sinh sâu sắc: 2,5 điểm
 + Bài thơ mang dáng dấp một câu chuyện nhỏ được kể theo 
 trình tự thời gian, Nguyễn Duy kể chuyện mình mà như tâm sự cùng 
 bạn đọc về một điều vô tình dễ gặp trong cuộc sống: khi hoàn cảnh 0,5điểm
 sống thay đổi, con người dễ quên đi quá khứ, trở nên vô tình, vô tâm...
 + Trăng là hình ảnh ẩn dụ đa nghĩa là thiên nhiên hồn nhiên tươi 
 mát, là người bạn tri kỉ, quá khứ nghĩa tình, vẻ đẹp bình dị vĩnh hằng 
 của đời sống... Tình cảm của con người với trăng trong quá khứ là tình 0,5 điểm
 cảm gắn bó tự nhiên, thân thiết, chia ngọt, sẻ bùi...
 + Tình huống mất điện đột ngột đưa con người gặp lại cố nhân. 
 Đối diện với trăng năm xưa đã thức tỉnh con người về quá khứ đầy ắp 
 kỉ niệm. Đối diện với trăng là đối diện với chính mình. Người vô tình 0,5 điểm 
 mà trăng vẫn thủy chung tròn đầy, bao dung, độ lượng. Cái giật mình của con người là sự tự vấn lương tâm, day dứt đầy ân hận, giật mình để 
tự hoàn thiện mình.
 + Thông qua câu chuyện của người lính, bài thơ đề cập đến lẽ 0,5 điểm
sống ân tình, thủy chung “uống nước nhớ nguồn”; biết trân trọng quá 
khứ cũng như những điều tốt đẹp từng làm nên ý nghĩa của cuộc đời, 
bồi đắp tình cảm thiên nhiên, quê hương, đất nước 
 + Bài thơ giúp người đọc nhìn nhận lại chính mình, dũng cảm 0,5 điểm
đối diện với những sai lầm, khuyết điểm để khắc phục và vươn lên 
lối sống cao đẹp.
 - Ánh sáng của những đặc sắc về nghệ thuật: 0,5 điểm
- Thể thơ 5 chữ, kết hợp nhuần nhuyễn phương thức tự sự và biểu 
cảm, giọng điệu tâm tình, lời thơ giản dị nhưng có sức biểu cảm cao, 
hình ảnh thơ mang tính đa nghĩa .
*Khái quát:
 - Văn học là nhân học, văn học hướng con người đến những tư 
tưởng, tình cảm cao đẹp. Bài thơ “Ánh trăng” với những giá trị tư 0,5 điểm 
tưởng, ý nghĩa triết lí sâu sắc xứng đáng là một thi phẩm có ý nghĩa với 
muôn người, ở muôn đời. 
3. Thang điểm
 - Điểm 5: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên.
 - Điểm 4: Đáp ứng tốt các yêu cầu, có thể mắc vài lỗi nhỏ 
 nhưng không đáng kể.
 - Điểm 3: Cơ bản đáp ứng yêu cầu, có thể thiếu ý hoặc mắc 
 một số lỗi.
 - Điểm 2: Đáp ứng hơn nửa yêu cầu, có thể thiếu ý hoặc mắc 
 một số lỗi.
 - Điểm 1: Bài viết sơ sài, thiếu ý hoặc còn lúng túng trong 
 triển khai vấn đề, hoặc mắc quá nhiều lỗi các loại.
 - Điểm 0: Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn. NGƯỜI RA ĐỀ THI NGƯỜI THẨM ĐỊNH XÁC NHẬN CỦA BGH
 (Họ tên, chữ ký) VÀ PHẢN BIỆN (Họ tên, chữ ký, đóng dấu)
 (Họ tên, chữ ký)
 Phạm Thị Hà Đỗ Thị Hồng Trần Thị Lan Oanh 

File đính kèm:

  • docde_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_mon_ngu_van_de_1_nam_hoc_2018_2.doc