Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Kim Trung (Có đáp án)

Câu 1. Câu: “Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề” liên quan đến phương châm hội thoại nào dưới đây?

A. Phương châm về chất B. Phương châm về lượng

C. Phương châm quan hệ D. Phương châm lịch sự

Câu 2. Từ in đậm trong câu thơ Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam” thuộc thành phần nào?

A. Khởi ngữ B. Tình thái

C. Cảm thán D. Trạng ngữ

Câu 3. Cụm từ “Lên thác xuống ghềnh” là gì?

A. Tục ngữ B. Thành ngữ

C. Quán ngữ D. Ca dao

Câu 4. Hai câu thơ: “Ta làm con chim hót – Ta làm một cành hoa” sử dụng phép liên kết gì?

A. Phép thế B. Phép nối

C. Phép lặp từ ngữ D. Không có phép liên kết

doc 6 trang Bạch Hải 12/06/2025 280
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Kim Trung (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Kim Trung (Có đáp án)

Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Kim Trung (Có đáp án)
 PHÒNG GDĐT KIM SƠN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
 TRƯỜNG THCS KIM TRUNG Năm học 2018 - 2019
 MÔN: NGỮ VĂN
 Thời gian làm bài: 120 phút
 (Đề thi gồm 9 câu, trong 02 trang)
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2 điểm)
 Trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách khoanh tròn một phương án trả lời đúng.
Câu 1. Câu: “Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề” liên quan đến phương 
châm hội thoại nào dưới đây?
 A. Phương châm về chất B. Phương châm về lượng 
 C. Phương châm quan hệ D. Phương châm lịch sự 
Câu 2. Từ in đậm trong câu thơ “Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam” thuộc thành phần nào?
 A. Khởi ngữ B. Tình thái
 C. Cảm thán D. Trạng ngữ
Câu 3. Cụm từ “Lên thác xuống ghềnh” là gì?
 A. Tục ngữ B. Thành ngữ
 C. Quán ngữ D. Ca dao
Câu 4. Hai câu thơ: “Ta làm con chim hót – Ta làm một cành hoa” sử dụng phép liên kết gì?
 A. Phép thế B. Phép nối
 C. Phép lặp từ ngữ D. Không có phép liên kết
II. PHẦN TỰ LUẬN (8 điểm)
Phần I. Đọc - hiểu (1,5 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:
 “Con ơi tuy thô sơ da thịt
 Lên đường
 Không bao giờ nhỏ bé được
 Nghe con”
 (Nói với con – Y Phương, Ngữ văn 9, tập hai, 
 NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.73)
Câu 1 (0,25 điểm). Cụm từ “con ơi” ở dòng đầu tiên là thành phần gì trong câu?
Câu 2 (0,75 điểm). Chỉ ra những từ ngữ mang hàm ý trong đoạn thơ trên?
Câu 2 (0,5 điểm). Điều lớn lao nhất mà người cha muốn truyền cho con qua những lời thơ ấy là gì?
Phần II. Tạo lập văn bản (6,5 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
 Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) nêu suy nghĩ của em về ý chí, nghị lực của 
con người. Câu 2 (4.5 điểm) 
 Mùa xuân thiên nhiên, đất nước và cảm xúc của Thanh Hải trong đoạn thơ sau:
 Mọc giữa dòng sông xanh
 Một bông hoa tím biếc
 Ơi con chim chiền chiện
 Hót chi mà vang trời
 Từng giọt long lanh rơi
 Tôi đưa tay tôi hứng.
 Mùa xuân người cầm súng
 Lộc giắt đầy trên lưng
 Mùa xuân người ra đồng
 Lộc trải dài nương mạ
 Tất cả như hối hả
 Tất cả như xôn xao
 (Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải, Ngữ văn 9, tập hai,
 NXB Giáo dục Việt Nam, 2011,tr.56)
 -----------------------HẾT-------------------------- PHÒNG GDĐT KIM SƠN HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI TUYỂN SINH
 TRƯỜNG THCS KIM TRUNG VÀO LỚP 10 THPT
 Năm học 2018 - 2019
 MÔN: NGỮ VĂN
 (Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2 điểm)
 Mỗi câu trả lời đúng cho 0,5 điểm
 Câu 1 2 3 4
 Đáp án C C B C
II. PHẦN TỰ LUẬN (8 điểm)
 Phần/Câu Đáp án Điểm
 1 Cụm từ : “Con ơi” là thành phần gọi - đáp 0,25 điểm
 (0,25điểm)
 2 Từ ngữ mang hàm ý: thô sơ da thịt, lên đường, nhỏ bé. 0,75 điểm
 Phần I. 
 (0,75điểm)
 Đọc hiểu
 (1,5 điểm) 3 Điều mà người cha muốn nhắ nhủ con: Dù thiếu thốn, vất 0,5 điểm
 (0,5điểm) vả, khổ cực, dù đi đâu về đâu, dù làm gì, con cũng phải là 
 người cứng rắn, có niềm tin và sống đường hoàng, cao 
 thượng.
 a) Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận về 
 một tư tưởng đạo lí. Bài có bố cục rõ ràng, mạch lạc, 
 không sai lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt. Lập luận chặt 
 chẽ, có sức thuyết phục, ngôn ngữ trong sáng, giàu cảm 
 xúc.
 1 b) Yêu cầu về kiến thức:
 (2,0điểm) Đây là đề mở, học sinh có thể trình bày theo những cách 
 khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau:
 0,5điểm
 *Giải thích:
 - Ý chí: Là khả năng tự xác định mục đích cho hành động 
 của mình, khắc phục mọi khó khăn nhằm đạt mục đích 
 đó.
 - Nghị lực: Sức mạnh tinh thần tạo cho con người sự kiên 
 quyết trong hành động, không lùi bước trước những khó 
 khăn
 * Biểu hiện của ý chí và nghị lực. 0,25điểm
 * Vai trò, ý nghĩa của ý chí và nghị lực trong cuộc sống. 0,5điểm
 - Ý chí và nghị lực có vai trò quan trọng trong cuộc sống 
 của mỗi người
 - Mối liên hệ giữa ý chí và nghị lực - Chứng minh trong một số tác phẩm văn học và thực tế 
 cuộc sống
Phần II. *Bài học về nhận thức và hành động:
Tạo lập 
văn bản - Ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, mỗi học sinh 0,75điểm
(4,5 điểm) cần rèn luyện cho mình những kĩ năng sống cần thiết, đặc 
 biệt là nghị lực sống, bởi đó là cách tốt nhất để vượt qua 
 khó khăn và là một trong những hướng đi nhanh nhất dẫn 
 đến thành công.
 - Bên cạnh đó, gia đình cũng tạo điều kiện để mỗi cá nhân 
 đối mặt với những thử thách và va chạm trong cuộc sống.
 - Để tự hoàn thiện mình, mỗi cá nhân phải rèn luyện được 
 tính tự lập và ý chí thép để đối mặt với mọi khó khăn. 
 Còn những ai chưa bao giờ đối mặt với khó khăn thì phải 
 tự rèn luyện cho mình một ý thức vươn lên và kĩ năng 
 vượt qua thử thách trong cuộc sống.
 a) Yêu cầu về kĩ năng: Biết làm bài nghị luận văn học. 
 Bài có bố cục rõ ràng, chặt chẽ, mạch lạc, không sai lỗi 
 chính tả, ngữ pháp, diến đạt, dùng từ,...Bài viết có cảm 
 xúc.
 2 b)Yêu cầu về kiến thức:
 (4,5điểm) Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau 
 nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau:
 * Tác giả, tác phẩm:
 + Thanh Hải sinh năm 1930 mất năm 1980 quê ở Phong 0,25điểm
 Điền, Thừa Thiên – Huế. Ông là một trong những cây bút 
 có công xây dựng nền văn học cách mạng ở Miền Nam từ 
 những ngày đầu. 
 + Bài thơ Mùa Xuân nho nhỏ viết năm 1980, lúc nhà 0,25điểm
 thơ đang nằm trên giường bệnh. Hai khổ thơ đầu của bài 
 thơ miêu tả bức tranh màu xuân trong sáng, đầy sức sống 
 và cảm xúc rạo rực, niềm yêu mến thiết tha cuộc sống của 
 tác giả. 
 * Phân tích:
 + Khổ 1: Bức tranh mùa xuân hiện lên với những nét có 1,5 điểm
 tính chấn chấm phá. Không gian tươi sáng, hài hòa giữa 
 mầu sắc, đường nét, âm thanh: dòng sông xanh, bông hoa 
 tím biếc, bầu trời cao rộng Âm thanh trong trẻo, vang 
 vọng của tiếng chim chiền chiện khiến màu xuân trở nên 
 rộn rã, tươi vui hơn, âm thanh đó như đọng thành từng 
 giọt long lanh rơi Hình ảnh từng giọt long lanh rơi là 
 hình ảnh đặc sắc, gợi nhiều liên tưởng đẹp ở người đọc. 
 Cảm xúc của tác giả được thể hiện ở cái trìu mến, say mê 
 trước cảnh vật, đặc biệt là động tác đón nhận đầy trân 
 trọng: tôi đưa tay tôi hứng. Phân tích giá trị nghệ thuật 
 cảu các biện pháp tu từ (đảo ngữ, ẩn dụ) 
 1,5điểm + Khổ 2: Mùa xuân gắn liền với cuộc sống cảu con người, 
của đất nước. Xuân đến, xuân về, xuân được tạo dựng 
cùng công cuộc lao động, chiến đấu của nhân dân. Xuân 
đồng hành cùng người cầm súng, người ra đồng Phân 
tích ý nghĩa từ lộc, hối hả, xôn xao, điệp khúc cuối đoạn 
tất cả như hối hả, tất cả như xôn xao 
* Đánh giá nâng cao: Hai khổ thơ là những nốt nhạc thiết 1,0 điểm
tha trong bản giao hưởng bất tận về mùa xuân. Mùa xuân 
đất trời hòa quyện cùng mùa xuân đất nước tạo nên một 
bức tranh đầy sức sống, thể hiện niềm tin yêu cuộc đời 
của tác giả. Thể hiện thơ năm tiếng, nhạc điệu trong sáng, 
thiết tha, hình ảnh đẹp, giản dị mà gợi cảm đã góp phần 
thể hiện vẻ đẹp của bức tranh xuân và cảm xúc của nhà 
thơ 
 -------------HẾT------------- PHẦN KÝ XÁC NHẬN
TÊN FILE ĐỀ THI: NGỮ VĂN - TS10 - 2018-2019 – KIM TRUNG 1
MÃ ĐỀ THI (DO SỞ GD&ĐT GHI): ..................................................... 
TỔNG SỐ TRANG (ĐỀ THI VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM ) LÀ: 05 TRANG
 NGƯỜI RA ĐỀ THI NGƯỜI THẨM ĐỊNH XÁC NHẬN CỦA BGH
 VÀ PHẢN BIỆN
 Vũ Thị Hồng Oanh Đặng Đình Hùng

File đính kèm:

  • docde_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_mon_ngu_van_de_1_nam_hoc_2018_2.doc