Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Kim Mỹ (Có đáp án)

Đọc hiểu (1.5 điểm):

Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:

Không có kính, rồi xe không có đèn,

Không có mui xe, thùng xe có xước,

Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước :

Chỉ cần trong xe có một trái tim.

Câu 1. Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào ? của ai?

Câu 2. Chỉ ra biện pháp tu từ từ vựng trong khổ thơ trên?

doc 5 trang Bạch Hải 12/06/2025 260
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Kim Mỹ (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Kim Mỹ (Có đáp án)

Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Kim Mỹ (Có đáp án)
 PHÒNG GDĐT KIM SƠN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
TRƯỜNG THCS KIM MỸ Năm học 2018-2019
 MÔN :NGỮ VĂN
 Thời gian làm bài:120 phút
 (Đề thi gồm: 02 phần, 08 câu, 02 trang)
I . Trắc nghiệm (2.0 điểm): 
Câu 1: Tác phẩm nào sau đây là của Bằng Huy Cận?
 A. Bếp lửa C. Nói với con
 B. Đoàn thuyền đánh cá. D. Viếng lăng Bác
 Câu 2: Các tác phẩm: Nói với con, Con cò, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ có 
 điểm chung gì ?
 A. Viết về đề tài kháng chiến C. Là sáng tác của một tác giả 
 B. Viết về tình cảm gia đình D. Cùng ra đời trong kháng chiến chống Mỹ 
 Câu 3: Cụm từ “ Con ơi” trong câu “ Con ơi tuy thô sơ da thịt” thuộc thành phần biệt lập 
nào?
 A.Tình thái. C. Gọi đáp
 B. Phụ chú. D. Cảm thán.
 Câu 4. Điều lớn lao nhất mà người cha muốn truyền cho con qua những lời thơ sau là gì? 
 Con ơi tuy thô sơ da thịt
 Lên đường
 Không bao giờ nhỏ bé được
 Nghe con
 A. Dù thiếu thốn, khổ cực, dù đi đâu về đâu, làm gì, con cũng phải luôn là người cứng rắn, có 
nghị lực, niềm tin.
 B. Dù khó khăn, gian khổ, cực nhọc, dù đi đâu về đâu con cũng phải là người sống lạc quan, 
yêu đời.
 C. Dù đắng cay, khổ cục, nghèo nàn, con cũng phải là người sống có lý tưởng, có lòng 
khoan dung. 
 D. Dù cuộc sống đổi thay, con cũng phải là người sống có nghị lực, có lòng nhân ái, dũng 
cảm. 
II. Tự luận. (8.0 điểm):
 1 Đọc hiểu (1.5 điểm):
 Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:
 Không có kính, rồi xe không có đèn,
 Không có mui xe, thùng xe có xước,
 Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước :
 Chỉ cần trong xe có một trái tim.
 Câu 1. Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào ? của ai? 
 Câu 2. Chỉ ra biện pháp tu từ từ vựng trong khổ thơ trên?
 2.Tạo lập văn bản (6.5 điểm)
 Câu 1(2.5 điểm):
 Viết bài văn ngắn ( khoảng trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về lời khuyên của ông 
cha qua câu ca dao:
 “ Bầu ơi thương lấy bí cùng,
 Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”.
 Câu 2 (4.0 điểm):
 Hãy phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai từ lúc nghe tin làng chợ Dầu theo 
giặc dến hết đoạn truyện ông trò truyện với đứa con út trong truyện ngắn Làng (Kim Lân) để làm 
nổi bật tình yêu làng, yêu nước của ông. Qua đó nêu suy nghĩ của em về tình yêu nước của nhân 
dân ta trong thời đại ngày nay.
 ----------------Hết------------------ PHÒNG GD ĐT KIM SƠN HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI TUYỂN SINH 
 TRƯỜNG THCS KIM MỸ VÀO LỚP 10 THPT
 Năm học: 2018- 2019
 MÔN: NGỮ VĂN
 ( Hướng dẫn chấm gồm 02 phần, 08 câu, 03 trang)
 I.PHẦN TRẮC NGHIỆM(2 điểm)
CÂU ĐÁP ÁN ĐIỂM
Câu 1 B 0.5 điểm
Câu 2 B 0.5 điểm
Câu 3 C 0.5 điểm
Câu 4 D 0.5 điểm
II.TỰ LUẬN(8 điểm)
 PHẦN/C ĐÁP ÁN ĐIỂM
 ÂU
 PHẦN I Câu 1( 0.5 điểm)
 (2 điểm) - Tác phẩm:Bài thơ về tiểu đội xe không kính 0.25 điểm
 - Phạm Tiến Duật 0.25 điểm
 Câu 2( 1. 0 điểm): 
 Biện pháp tu từ từ vựng trong khổ thơ trên:
 -Điệp ngữ: Không có 0.25 điểm
 -Điệp ngữ: Không có 0.25 điểm
 PHẦN II Câu 1 ( 2.5 điểm
 (6,5 a) Yêu cầu về kỹ năng: Biết cách làm bài nghị luận về tư 0.25 điểm
 điểm) tưởng đạo lý. Bài có bố cục rõ ràng, mạch lạc, không sai lỗi 
 chính tả, ngữ pháp, diễn đạt. Lập luận chặt chẽ, có sức thuyết 
 phục, ngôn ngữ trong sáng, giàu cảm xúc.
 b) Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo 0.25 điểm
 những cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản 
 sau:
 * Giải thích :
 - “Bầu” và “ bí” là hai loại cây khác nhau nhưng chung một 0..5
 giàn, tức là chung cảnh ngộ, chung điều kiện sống, gần gũi 
 bên nhau, chở che nhau để xanh tươi, tồn tại.
 - “Bầu” và “ bí” được nhân hóa, trở thành ẩn dụ để nói về 
 con người cùng chung làng xóm, quê hương đất nước.
 -> Từ hình ảnh thiên nhiên ông cha muốn khuyên con người 0.25
 phải biết yêu thương, đùm bọc, chở che, giúp đỡ lẫn nhau, 
 đoàn kết dù khác nhau về tính cách, điều kiện sống để xây 
 dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
 * Bàn luận, mở rộng, bài học nhận thức và hành động: - Yêu thương, đoàn kết là truyền thống của dân tộc từ xưa tới 0.25
nay. Điều đó trở thành đạo lý tốt đẹp, đáng tự hào của mỗi 
con người Việt Nam.
- Yêu thương, đoàn kết sẽ giúp cho mỗi con người có cuộc 
sống tốt đẹp hơn. Người được giúp đỡ sẽ vượt qua khó khăn, 
tạo lập được cuộc sống. Người giúp đỡ sẽ thấy cuộc sống có 0.25
ý nghĩa hơn, gắn bó với xã hội, với cộng đồng, sống có trách 
nhiệm hơn.
- Mọi người trong xã hội biết yêu thương, đoàn kết, xã hội sẽ 
công bằng, giàu mạnh, văn minh.
- Cần có thái độ đúng đắn, phê phán những kẻ sống thiếu 
tình thương, vô cảm, thờ ơ trước nỗi đau của đồng loại. 0.25
- Sự giúp đỡ, yêu thương phải chân thành, tự nguyện, thường 
xuyên quan tâm cả vật chất và tinh thần.
- Tình cảm yêu thương, đoàn kết không chỉ trong một phạm 
vi nhỏ hẹp mà còn mở rộng xây dựng tình cảm bè bạn quốc 
tế.
 0.25
* Khái quát vấn đề cần nghị luận. 0.25
Câu 2 ( 4.0 điểm)
 1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết làm kiểu bài nghị luận văn 
 học kết hợp nghị luận xã hội. Lập luận chặt chẽ, bố 
 cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát có cảm xúc, ngôn ngữ có 
 chọn lọc, không mắc các loại lỗi.
2. Yêu cầu về kiến thức: Có thể trình bày theo nhiều cách 0.25
khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau:
* Dẫn dắt giới thiệu vấn đề nghị luận. 0.25
* Phân tích tình yêu làng, yêu nước ở nhân vật ông Hai: 2.25
+ Tình yêu làng, yêu nước được bộc lộ sâu sắc từ khi nghe 
tin làng chợ Dầu theo giặc đến khi trò truyện với con Út: ông 
đau đớn, bẽ bàng, sững sờ, ám ảnh, day dứt, luôn sống trong 
tâm trạng nơm nớp lo sợ, xấu hổ, nhục nhã. Ông tủi thân, 
thương con, thương làng chợ Dầu bị mang tiếng là dân làng 
Việt gian. Ông cảm nhận hết nỗi nhục nhã, lo sợ tuyệt đường 
sinh sống. Tâm trạng bế tắc. Ông muốn quay về làng, ông 
thù làng.
+ Trong tâm trạng ấy, ông chỉ biết tâm sự với đứa con Út của 
mình để củng cố nềm tin vào cách mạng, vào kháng chiến.
-> Tình yêu làng là cơ sở, ngọn nguồn của tình yêu nước, tình 
yêu nước làm cho tình yêu làng sâu sắc. Tình yêu làng, yêu 
nước, gắn bó hòa quyện với tình yêu kháng chiến, yêu Cụ 
Hồ.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: + Nhà văn đã đặt nhân vật trong tình huống truyện gay cấn.
 + Miêu tả tâm lí nhân vật chân thực và sinh động qua suy 
 nghĩ, hành động, qua lời nói.
 + Ngôn ngữ đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm.
 * Từ tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Hai, học 
 sinh hiểu được: 1.0
 -Tình yêu nước là tình cảm yêu quý, gắn bó, tự hào về quê 
 hương đất nước và tinh thần sẵn sàng đem hết tài năng, trí tuệ 
 của mình phục vụ lợi ích của Tổ quốc.
 - Biểu hiện: Tình cảm gắn bó với quê hương đất nước, tình 
 thương yêu đối với đồng bào, giống nòi, dân tộc, niềm tự hào 
 dân tộc chính đáng; đoàn kết, kiên cường, bất khuất chống 
 giặc ngoại xâm, để bảo vệ chủ quyền dân tộc và nền độc lập 
 tự do của Tổ quốc; cần cù, sáng tạo trong lao động để xây 
 dựng, phát triển nền văn học dân tộc và xây dựng đất nước 
 ngày càng giàu đẹp. 
 -Thực tế cuộc sống có nhiều người chưa có ý thức cao trong 
 việc xây đắp cho chính mình tình yêu quê hương đất nước, 
 thậm chí nhiều người còn có thái độ không ủng hộ, phản bội 
 lại Tổ quốc, yêu nước mù quáng, theo khẩu hiệu. 
 - Ngày nay, cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, cùng 
 với sự hội nhập của những giá trị văn hóa trên thế giới, nhiều 
 truyền thống dân tộc bị mai một hoặc bị biến đổi.hưng truyền 
 thống yêu nước của dân tộc thì không bao giờ thay đổi, nó 
 luôn là như là một ngọn lửa âm ỉ cháy ở trong tâm hồn mỗi 
 người Việt và khi có điều kiện hoàn cảnh thích hợp sẽ được 
 bộc lộ, thể hiện.
 * Khái quát vấn đề nghị luận. 0.25
 Có thể thưởng điểm cho những bài có cách viết , ý tứ độc 
 đáo nếu bài làm chưa đạt điểm tối đa.Cho điểm lẻ đến 0,25.
LƯU Ý
 ---------------------------Hết---------------------------- PHẦN KÍ XÁC NHẬN
TÊN FILE ĐỀ THI: NGỮ VĂN—2018-2019-KIM MỸ1
MÃ ĐỀ THI:
TỔNG SỐ TRANG ( ĐỀ THI VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM ) LÀ 05 TRANG.
NGƯỜI RA ĐỀ THI NGƯỜI THẨM ĐỊNH XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG 
 VÀ PHẢN BIỆN 
Mai Thị Thơm

File đính kèm:

  • docde_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_mon_ngu_van_de_1_nam_hoc_2018_2.doc