Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Kim Chính (Có đáp án)
Đọc đoạn ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi sau:
“ Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ được nhỏ bé
Nghe con.”
(Nói với con – Y Phương, Ngữ văn 9, tập 2. NXBGD Việt Nam,2011)
Câu 1(0,5 điểm): Từ “Con ơi” ở dòng thơ đầu tiên là thành phần gì của câu?
Câu 2(1,0 điểm): Chỉ ra những từ mang hàm ý của đoạn thơ trên. Điều lớn lao nhất mà người cha muốn nhắn nhủ con qua lời thơ ấy là gì?
Câu 3(2,5 điểm): Từ đoạn thơ trên, hãy nêu suy nghĩ của em về ý chí, nghị lực của con người.
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Kim Chính (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Kim Chính (Có đáp án)

PHÒNG GDĐT KÍM SƠN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT TRƯỜNG THCS KIM CHÍNH Năm học: 2018 – 2019. Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120’ không kể thời gian phát đề. (Đề thi gồm 4 câu, 01 trang) Phần I. Đọc – hiểu(4,0 điểm). Đọc đoạn ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi sau: “ Con ơi tuy thô sơ da thịt Lên đường Không bao giờ được nhỏ bé Nghe con.” (Nói với con – Y Phương, Ngữ văn 9, tập 2. NXBGD Việt Nam,2011) Câu 1(0,5 điểm): Từ “Con ơi” ở dòng thơ đầu tiên là thành phần gì của câu? Câu 2(1,0 điểm): Chỉ ra những từ mang hàm ý của đoạn thơ trên. Điều lớn lao nhất mà người cha muốn nhắn nhủ con qua lời thơ ấy là gì? Câu 3(2,5 điểm): Từ đoạn thơ trên, hãy nêu suy nghĩ của em về ý chí, nghị lực của con người. Phần II. Tạo lập văn bản(6,0 điểm). Phân tích đoạn thơ sau: "Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kì lạ và thiêng liêng- bếp lửa! Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở: - Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?..." ("Bếp lửa"- Bằng Việt). PHÒNG GDĐT KÍM SƠN HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI TUYỂN SINH TRƯỜNG THCS KIM CHÍNH Năm học: 2018 – 2019. Môn: Ngữ văn (Hướng dẫn chấm gồm 4 câu, 03 trang) Phần I. Đọc – hiểu(4,0 điểm). Câu 1(0,5 điểm): Mức độ nhận biết. - Cụm từ in đậm trong dòng đầu tiên là thành phần gọi – đáp. Câu 2(1,0 điểm): Mức độ vận dụng thấp. - Điều lớn lao mà người cha muốn truyền cho con: Dù có thiếu thốn, nghèo nàn, vất vả, khổ cực, dù đi đâu về đâu và làm gì con cũng phải luôn cứng rắn, có ý chí, nghị lực và niềm tin. Câu 3(2,5 điểm): Mức độ vận dụng cao. a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm một bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. Bài có bố cục rõ ràng, mạch lac, không sai lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt. Lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục, ngôn ngữ trong sáng, giàu cảm xúc. b. Yêu cầu về kiến thức: Đảm bảo các ý cơ bản sau: * Giải thích: - Ý chí là khả năng tự xác định mục đích cho hành động và hướng hoạt động của mình, khắc phục mọi khó khăn để đạt mục đích đó. - Nghị lực: Sức mạnh tinh thần tạo cho con người sự kiên quyết trong hành động, không lùi bước trước những khó khăn. * Biểu hiện của ý chí và nghị lực. * Vai trò, ý nghĩa của ý chí và nghị lực trong cuộc sống. - Ý chí và nghị lực đóng một vai trò cực kì quan trọng trong đời sống con người. - Mối liên hệ giữa ý chí và nghị lực. - Chứng minh trong một số tác phẩm văn học và thực tế cuộc sống. * Bài học nhận thức và hành động. - Ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, mỗi học sinh cần phải rèn luyện cho mình những kĩ năng sống cần thiết, đặc biệt là nghị lực sống, bởi đó là cách tốt nhất để vượt qua khó khăn và là một trong những hướng đi nhanh nhất để dẫn đến thành công. - Bên cạnh đó, gia đình cũng phải tạo điều kiện để mỗi cá nhân đối mặt với những thử thách và va chạm trong cuộc sống. - Để tự hoàn thiện mình, mỗi cá nhân cần phải rèn luyện được tính tự lập và ý chí thép để đối mặt với mọi khó khăn. Còn những ai chưa bao giờ đối mặt với những khó khăn thì phait tự rèn luyện cho mình một ý thức vươn lên và kĩ năng vượt qua khó khăn trong cuộc sống. Phần II. Tạo lập văn bản(6,0 điểm). Về nội dung: 5,5 điểm Câu Đáp án Điểm 4 *Mở bài - Giới thiệu chung. 0,5 điểm - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, trích dẫn đoạn thơ. - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Những suy nghĩ sâu sắc về người bà kính yêu, về bếp lửa và niềm thương nhớ của cháu. * Thân bài 4,5 điểm. * Khái quát: 0,5 điểm. - Bài thơ đã gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu đồng thời thể hiện lòng kính yêu, trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà. - Đoạn thơ cuối của bài thơ là dòng hồi tưởng của người cháu về cuộc đời lận đận, gian khó của bà. Sự hồi tưởng được bắt đầu từ cảm nhận của người cháu về cuộc đời bà, về bếp lửa. Từ đó để người cháu suy nghĩ về tình cảm gia đình, tình làng nghĩa xóm, tình yêu quê hương, đất nước. * Những suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa. 3,5 điểm. - Tám câu thơ ở đầu khổ thơ là những suy nghĩ sâu sắc của đứa cháu về người bà kính yêu, về bếp lửa. Từ những kỉ niệm hồi tưởng về tuổi thơ và bà, người cháu suy ngẫm về cuộc đời và lẽ sống của bà. Hình ảnh bà luôn gắn liền vời hình ảnh bếp lửa, ngọn lửa. Có thể nói bà là "người nhóm lửa", lại cũng là người giữ cho ngọn lửa luôn ấm nóng và toả sáng trong gia đình. Hình ảnh bà càng hiện rõ nét cụ thể với những phẩm chất cao quý: Bà tần tảo, chịu thương chịu khó, lặng lẽ hi sinh cả một đời. + "Lận đận", "nắng mưa" là những từ láy biểu cảm gợi ra cuộc đời gian nan, vất vả của bà. Cụm từ "mấy chục năm" kết hợp với phó từ "tận", "vẫn" chỉ thời gian dài. Trong suốt thời gian ấy đến nay "bà vẫn giữ thói quen dậy sớm". "dậy sớm" là "thói quen" nhưng đấy không phải là thói quen vô thức mà là trong ý thức của bà. Từ "giữ" đã khẳng định điều đó. + Tác giả sử dụng điệp ngữ "nhóm" với những ý nghĩa khác nhau, bồi đắp cao thêm, toả sáng dần dần: Từ nhóm bếp lửa để xua tan thời tiết giá lạnh đến nuôi dưỡng "niềm yêu thương"; khơi dậy tình xóm láng và thắp sáng hoài bão, ước mơ tuổi trẻ... Như vậy, bà "nhóm lửa" đâu chỉ bằng nhiên liệu ở bên ngoài mà bằng cả tấm lòng "ấp iu nồng đượm". + Nhà thơ đã cảm nhận được trong hình ảnh bếp lửa bình dị, thân thuộc sự kỳ diệu, thiêng liêng: "Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa". Bếp lửa luôn đi cùng hình ảnh người bà - người phụ nữ Việt Nam muôn thuở với vẻ đẹp tảo tần, nhẫn nại và đầy yêu thương. Bếp lửa là tình bà ấm nóng. Bếp lửa là tay bà chăm chút. Bếp lửa gắn với những gian khổ đời bà,... - Bếp lửa và hình ảnh người bà thân yêu đã trở thành một mảnh tâm hồn, một phần ký ức không thể thiếu trong đời sống tinh thần của cháu. * Khổ thơ cuối thể hiện một cách đằm thắm tình thương nhớ, lòng 0,5 điểm. kính yêu, biết ơn của cháu với bà: - Sau câu thơ tự sự "Giờ cháu đã đi xa", ý thơ mở ra ở các chiều không gian, thời gian, cảm xúc nhờ điệp từ "trăm" trong cấu trúc liệt kê "khói trăm tàu", "lửa trăm nhà", "niềm vui trăm ngả". Cháu đã đi xa, biết nhiều, hiểu nhiều cuộc đời đổi thay theo hướng thật vui, thật đẹp... - "Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:/ – Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa". Từ "nhưng" mang ý nghĩa khẳng định, đó là lời hứa đinh ninh rằng dù ở nơi đâu cháu vẫn không quên quá khứ, không nguôi nhớ bà, nhớ một thời ấu thơ gian nan đói khổ mà ấm áp nghĩa tình. Mỗi chữ trong câu thơ cuối cứ hồng lên tình cảm nhớ thương, ơn nghĩa. Đó là đạo lý uống nước nhớ nguồn, là tình cảm thuỷ chung tốt đẹp của con người Việt Nam xưa nay... *Kết bài - Khái quát: Mở ra và khép lại bằng hình ảnh "bếp lửa" 0,5 điểm. vừa thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng, cảm xúc dạt dào, lời thơ tha thiết, hình tượng thơ độc đáo,... bài thơ là dòng hồi tưởng, suy tưởng của người cháu về những năm tháng tuổi thơ được sống bên bà. Qua đó, nhà thơ ngợi ca đức hi sinh, sự tần tảo và tình yêu thương bao la của bà; đồng thời bộc lộ nỗi thương nhớ, lòng kính yêu và biết ơn vô hạn của mình với bà cũng là với gia đình, quê hương, đất nước. Về hình thức (0,5 điểm). - Học sinh viết được một bài văn với đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài); ý được sắp xếp trong thân bài hợp lí, chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả. - Luận điểm rõ ràng, phù hợp với luận đề, dẫn chứng và lí lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc, không mắc những lỗi diễn đạt thông thường. - Bài văn viết giàu hình ảnh, bày tỏ suy nghĩ riêng, kiến giải riêng, sâu sắc về vấn đề nghị luận. - Học sinh lập luận chặt chẽ, phát triển ý tưởng đầy đủ theo trật tự lô gic giữa các phần trong bài; thực hiện tốt việc liên kết câu, liên kết đoạn trong bài viết. ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT. Mã đề thi: Tổng số trang (Đề thi và hướng dẫn chấm) là: 04 trang. Người ra đề thi Người thẩm định và phản Xác nhận của BGH. biện. Đậu Thị Quyến.
File đính kèm:
de_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_mon_ngu_van_de_1_nam_hoc_2018_2.doc