Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Chính Tâm (Có đáp án)

Câu 1: ( 1,5 điểm )
Phân tích ý nghĩa của các từ láy trong đoạn thơ:

" Nao nao dòng nước uốn quanh
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
Sè sè nắm đất bên đường,
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh "
(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)

doc 5 trang Bạch Hải 12/06/2025 260
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Chính Tâm (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Chính Tâm (Có đáp án)

Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Chính Tâm (Có đáp án)
 PHÒNG GDĐT KIM SƠN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
 TRƯỜNG THCS CHÍNH TÂM NĂM HỌC 2018 - 2019
 MÔN: NGỮ VĂN
 Thời gian làm bài:120 Phút 
 ( Đề này gồm 7 câu, 02 trang)
 I. Trắc nghiệm khách quan( 2 điểm): Khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất trong các câu 
trả lời sau:
Câu 1: 
Nghĩa của từ lắp bắp trong câu “ Ông Hai quay phắt lại lắp bắp hỏi” là gì?
 A. Mấp máy phát ra những tiếng rời rạc và lặp lại, không nên lời, nên câu.
 B. Nói không rõ tiếng như đang ngậm cái gì trong miệng.
 C. Nghiêng qua nghiêng lại rất nhanh, đến mức chao đảo.
 D. Cả ba ý trên
 Câu 2:
Đoạn văn “ Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng như 
đến không thở được. Một lúc lâu ông mới rặn è è , nuốt một cái gì vướng ở cổ, ông cất tiếng 
hỏi, giọng lạc hẳn đi.” Nói lên tâm trạng gì của ông Hai?
 A. Quá vui mừng vì nghe được những tin từ tờ báo anh dân quân đọc.
 B. Vui sướng vì thấy trời nắng thì Tây sẽ nóng như ngồi trong tù.
 C. Sững sờ và đau đớn khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc.
 D. Cảm động vì gặp lại những người Chợ Dầu ở nơi tản cư.
 Câu 3:
 Câu in đậm trong đoạn văn sau được xếp vào kiểu ngôn ngữ nào sau đây?
 Ông Hai trả tiền nước, đứng dậy, chèm chẹp miệng, cười nhạt một tiếng vươn vai nói to:
 - Hà, nắng gớm , về nào.
 A. Ngôn ngữ độc thoại của nhân vật.
 B. Ngôn ngữ đối thoại của nhân vật.
 C. Ngôn ngữ độc thoại nội tâm của nhân vật.
 D. Ngôn ngữ trần thuật của tác giả.
 Câu 4: Trong các câu sau câu nào là ngôn ngữ trần thuật của tác giả?
 A. Nó rút ở Bắc Ninh qua Chợ Dầu, nó khủng bố ông ạ.
 B. Cả làng chúng nó theo Tây còn giết gì nữa.
 C. Ông lão bước ra khỏi phòng thông tin, rẽ vào quán rặn vợ mấy việc rồi đi thẳng ra lối 
 huyện cũ.
 D. Tây vào làng chúng nó bảo nhau vác cờ thần ra hoan hô.
II. Tự luận( 8 điểm)
Câu 1: ( 1,5 điểm )
Phân tích ý nghĩa của các từ láy trong đoạn thơ:
 " Nao nao dòng nước uốn quanh
 Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
 Sè sè nắm đất bên đường,
 Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh "
 (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)
Câu 2: ( 1,5 điểm)
Chép lại ba câu thơ cuối trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu và phân tích ý nghĩa của hình ảnh kết thúc bài thơ. 
Câu 3: (5 điểm )
Nêu suy nghĩ của em về nhân vật anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn Nguyễn 
Thành Long.
 (HẾT) PHÒNG GDĐT KIM SƠN HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI TUYỂN SINH 
 TRƯỜNG THCS CHÍNH TÂM VÀO LỚP 10 THPT
 NĂM HỌC 2018 - 2019
 MÔN: NGỮ VĂN
 Thời gian làm bài:120 Phút 
 ( Hướng dẫn chấm gồm 02 trang)
 I. Trắc nghiệm:
 Câu Đáp án
 Câu 1 A
 ( Mức độ nhận biết)
 Câu 2 C
 ( Mức độ thông hiểu)
 Câu 3 A
 ( Mức độ thông hiểu)
 Câu 4 C.
 ( Mức độ vận dụng thấp)
 II. Tự luận( 8 điểm)
Câu 1: ( 1,5 điểm)
Học sinh phát hiện các từ láy nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu và thấy tác dụng của chúng : 
vừa chính xác, tinh tế, vừa có tác dụng gợi nhiều cảm xúc trong người đọc. Các từ láy vừa 
gợi tả hình ảnh của sự vật vừa thể hiện tâm trạng con người.
- Từ láy ở hai dòng đầu : gợi cảnh sắc mùa xuân lúc chiều tà sau buổi hội vẫn mang cái nét 
thanh tao trong trẻo của mùa xuân nhưng nhẹ nhàng tĩnh lặng và nhuốm đầy tâm trạng. Từ 
láy "nao nao" gợi sự xao xuyến bâng khuâng về một ngày vui xuân đang còn mà sự linh 
cảm về điều gì đó sắp xảy ra đã xuất hiện.
- Từ láy ở hai câu sau báo hiệu cảnh sắc thay đổi nhuốm màu u ám thê lương. Các từ gợi tả 
được hình ảnh nấm mồ lẻ loi đơn độc lạc lõng giữa ngày lễ tảo mộ thật đáng tội nghiệp 
khiến Kiều động lòng và chuẩn bị cho sự xuất hiện của hàng loạt những hình ảnh của âm 
khí nặng nề trong những câu thơ tiếp theo.
Câu 2: ( 1,5 điểm)
Chép chính xác 3 dòng thơ được 0,5 điểm, nếu sai 2 lỗi về chính tả hoặc từ ngữ trừ 0,25 
điểm :
 "Đêm nay rừng hoang sương muối
 Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
 Đầu súng trăng treo".
 (Đồng chí - Chính Hữu)
Phân tích ý nghĩa của hình ảnh "đầu súng trăng treo" được 1 điểm.
Học sinh cần làm rõ giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ như sau :
- Cảnh thực của núi rừng trong thời chiến khốc liệt hiện lên qua các hình ảnh : rừng hoang, sương muối. Người lính vẫn sát cánh cùng đồng đội : đứng cạnh bên 
nhau, mai phục chờ giặc.
- Trong phút giây giải lao bên người đồng chí của mình, các anh đã nhận ra vẻ đẹp của 
vầng trăng lung linh treo lơ lửng trên đầu súng : Đầu súng trăng treo. Hình ảnh trăng treo 
trên đầu súng vừa có ý nghĩa tả thực, vừa có tính biểu trưng của tình đồng đội và tâm hồn 
bay bổng lãng mạn của người chiến sĩ. Phút giây xuất thần ấy làm tâm hồn người lính lạc 
quan thêm tin tưởng vào cuộc chiến đấu và mơ ước đến tương lai hoà bình. Chất thép và 
chất tình hoà quện trong tâm tưởng đột phá thành hình tượng thơ đầy sáng tạo của Chính 
Hữu.
Câu 3: ( 5 điểm)
Học sinh vận dụng cách làm văn nghị luận về nhân vật văn học để viết bài cảm nghĩ về 
anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa - là nhân vật điển hình cho tấm gương lao động trí 
thức trong những năm đất nước còn 
chiến tranh :
a. Đề tài về tinh thần yêu nước và ý thức cống hiến của lớp trẻ là một đề tài thú vị và hấp 
dẫn của văn học kháng chiến chống Mĩ mà Lặng lẽ Sa Pa là một tác phẩm tiêu biểu.
b. Phân tích những phẩm chất tốt đẹp của anh thanh niên :
- Trẻ tuổi, yêu nghề và trách nhiệm cao với công việc. Các dẫn chứng tiêu biểu : một mình 
trên đỉnh núi cao chịu áp lực của cuộc sống cô độc nhưng anh luôn nhận thấy mình với 
công việc là đôi, một giờ sáng đi ốp nhưng anh không bỏ buổi nào thể hiện ý thức quyết 
tâm hoàn thành nhiệm vụ rất cao.
- Cởi mở, chân thành, nhiệt tình chu đáo với khách và rất lịch sự khiêm tốn (nói chuyện rất 
hồn nhiên, hái hoa tặng khách, tặng quà cho họ mang theo ăn đường, khiêm nhường khi 
nói về mình mà giới thiệu những tấm gương khác).
- Con người trí thức luôn tìm cách học hỏi nâng cao trình độ và cải tạo cuộc sống của mình 
tốt đẹp hơn : không gian nơi anh ở đẹp đẽ, tủ sách với những trang sách đang mở, vườn 
hoa đàn gà... là những sản phẩm tự tay anh làm đã nói lên điều đó.
c. Hình ảnh anh thanh niên là bức chân dung điển hình về con người lao động trí thức lặng 
lẽ dâng cho đời đáng được ngợi ca, trân trọng.
 (HẾT) PHẦN KÍ XÁC NHẬN
TÊN FILE ĐỀ THI: NGỮ VĂN-TS10-2018-2019-CHÍNH TÂM 1
MÃ ĐỀ THI:
TỔNG SỐ TRANG (ĐỀ THI VÀ HƯỚNG DẪN) LÀ 04 TRANG
 Người ra đề, đáp án Người thẩm định và Xác nhận của BGH
 phản biện
 Đỗ Thị Minh Thanh Trần Thị Thao Trần Thị Nhung

File đính kèm:

  • docde_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_mon_ngu_van_de_1_nam_hoc_2018_2.doc