Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Bình Minh (Có đáp án)

Câu 1: (3 điểm)

Đọc câu chuyện sau:

Vết nứt và con kiến

Khi ngồi ở bậc thềm nhà, tôi thấy một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng. Chiếc lá lớn hơn con kiến gấp nhiều lần.

Bò được một lúc, con kiến chạm phaỉ một vết nứt khá lớn trên nền xi măng. Nó dừng lại giây lát. Tôi nhĩ con kiến hoặc là quay lại, hoặc là nó sẽ một mình bò qua vết nứt đó. Nhưng không. Con kiến đặt chiếc lá ngang qua vết nứt trước, sau đó đến lượt nó băng qua bằng cách bò lên chiếc lá. Đến bờ bên kia, con kiến lại tha chiếc lá và tiếp tục cuộc hành trình.

Hình ảnh đó bất chợt làm tôi nghĩ rằng tại sao mình không thể học loài kiến nhỏ bé kia, biến trở ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai tươi sáng.

(Hạt giống tâm hồn 5 – Ý nghĩa cuộc sống, NXB Tổng hợp TP. HCM)

Hãy nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của câu chuyện trên và rút ra bài học cho bản thân

doc 5 trang Bạch Hải 12/06/2025 300
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Bình Minh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Bình Minh (Có đáp án)

Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Bình Minh (Có đáp án)
 PHÒNG GDĐT KIM SƠN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
TRƯỜNG THCS BÌNH MINH NĂM HỌC 2018 – 2019
 Môn: Ngữ văn
 Thời gian làm bài 120 phút(không kể thời gian giao đề)
 ( Đề này gồm 03 câu 02 trang)
 PHẦN I. TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm)
 Cho đoạn thơ sau: 
 Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
 Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
 Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
 Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh:
 “Bố ở chiến khu bố còn việc bố,
 Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ
 Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”
 Đọc kĩ đoạn thơ trên và trả lời câu hỏi bằng cách ghi lại chữ cái của câu trả lời đúng nhất.
 1) Đoạn thơ trên của tác giả nào?
 A. Bằng Việt
 B. Nguyễn Duy
 C. Nguyễn Khoa Điềm
 D. Chính Hữu
 2) Thông tin nào chính xác về năm sáng tác của văn bản có đoạn trích trên?
 A. 1962
 B. 1963
 C. 1964
 D. 1965
 3) Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ là gì?
 A. Tự sự, biểu cảm
 B. Tự sự, miêu tả
 C. Nghị luận, miêu tả
 D. Tự sự, nghị luận
 4) Trong lời bà dặn cháu, người bà đã vi phạm phương châm hội thoại nào?
 A. Phương châm về lượng
 B. Phương châm về chất
 C. Phương châm cách thức D. Phương châm lịch sự
 PHẦN II. TỰ LUẬN(8 điểm)
 Câu 1: (3 điểm)
 Đọc câu chuyện sau:
 Vết nứt và con kiến
 Khi ngồi ở bậc thềm nhà, tôi thấy một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng. Chiếc lá lớn hơn 
con kiến gấp nhiều lần.
 Bò được một lúc, con kiến chạm phaỉ một vết nứt khá lớn trên nền xi măng. Nó dừng lại giây 
lát. Tôi nhĩ con kiến hoặc là quay lại, hoặc là nó sẽ một mình bò qua vết nứt đó. Nhưng không. Con 
kiến đặt chiếc lá ngang qua vết nứt trước, sau đó đến lượt nó băng qua bằng cách bò lên chiếc lá. Đến 
bờ bên kia, con kiến lại tha chiếc lá và tiếp tục cuộc hành trình.
 Hình ảnh đó bất chợt làm tôi nghĩ rằng tại sao mình không thể học loài kiến nhỏ bé kia, biến trở 
ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai tươi sáng.
 (Hạt giống tâm hồn 5 – Ý nghĩa cuộc sống, NXB Tổng hợp TP. HCM)
 Hãy nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của câu chuyện trên và rút ra bài học cho bản thân.
 Câu 2: (5 điểm)
 Cảm nhận của em về vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của 
Nguyễn Thành Long.
 .Hết HƯỚNG DẪN CHẦM ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
 MÔN NGỮ VĂN 
 NĂM HỌC 2018 - 2019
 ( Hướng dẫn này gồm 02 trang )
 Phần trắc nghiệm(2 điểm)
 Câu Đáp án Điểm
 1 A 0.5
 2 B 0.5
 3 A 0.5
 4 B 0.5
 Phần tự luận(8 điểm)
 Đáp án Điểm
Câu 1: 1. Về nội dung: Cần đáp ứng một số ý sau:
 * Giải thích ý nghĩa câu chuyện và rút ra vấn đề nghị luận: con người 0.5
(Đây là dạng đề phải biết biến những khó khăn trở ngại trong cuộc sống thành hành 
mở nên cần trang quý giá cho ngày mai.
khuyến khích * Bàn bạc, đánh giá, chứng minh: 1.0
những ý tưởng 
sáng tạo khi bày 
tỏ những ý + Tóm tắt khái quát được vấn đề từ câu chuyện: cần kiên trì, bền bỉ, 
nghĩa khác từ sáng tạovượt qua những trở ngại, những áp lực, thách thức trong 
câu chuyện gợi cuộc sống và biến nó thành những trải nghiệm thú vị, vô giá cho 
ra. Song khi bày chính bản thân con người.
tỏ những ý kiến + Hs làm rõ các ý:
đó phải có cách - Trên đường đời, con người luôn gặp những khó khăn, trở ngại, thử 
lí giải hợp lí, thách. Đây là một tất yếu của cuộc sống
thuyết phục, lập - Thái độ và hành động của con người: tìm những cách thức, biện 
luận chặt chẽ.) pháp cụ thể để vượt qua nó hay né tránh, bỏ cuộc (dẫn chứng)
 - Lựa chọn đối mặt với khó khăn, thử thách và vượt qua nó là một lựa 
 chọn đúng đắn, cần thiết, để nó thành hành trang quý giá cho tương 
 lai  (dẫn chứng)
 + Phê phán những thái độ và hành động sai trái: bi quan, chán nản, 
 than vãn, bỏ cuộc.
 *Rút ra bài học 0.5
 - Trong cuộc sống ta sẽ gặp phải nhiều trở ngại, hãy nỗ lực sáng tạo 
 và vươn lên
 - Củng cố thái độ, hành động đúng đắn cho bản thân và kêu gọi cộng 
 đồng: ren luyện sự quyết tâm, kiên trì, sự sáng tạo, niềm tin hi vọng, 
 lạc quan trong khi giải quyết những vấn đề khó khăn trong cuộc 
 sống.
 2. Về hình thức 1.0
 Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận. Bài viết có bố cục chặt chẽ. Biết vận dụng nhuần nhuyễn các thao tác lập luận phù hợp.
Câu 2: a) Yêu cầu về kĩ năng
 - Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận văn học
 - Bố cục và hệ thống ý sáng rõ
 - Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận(chứng minh, bình 
 luận, so sánh mở rộng vấn đề). Đặc biệt, phải nắm vững thao tác 
 phân tích một nhân vật trong tác phẩm tự sự
 - Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục
 - Không mắc lỗi diễn đạt; không sai chính tả, dùng từ, trình bày bài rõ 
 ràng.
 b) Yêu cầu về kiến thức
 - Giới thiệu vấn đề nghị luận 0.5
 - Vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên
 + Yêu nghề, có ý thức sâu sắc về ý nghĩa của công việc, có tinh thần 1.5
 trách nhiệm, có tinh thần vượt khó khăn gian khổ của hoàn cảnh sống 
 và làm việc
 + Cởi mở, chân thành, quan tâm đến mọi người, khao khát được gặp 1.0
 gỡ, trò chuyện với mọi người(tình thân với bác lái xe, tặng hoa cho cô 
 kĩ sư, thái độ ân cần, chu đáo, khi có khác xa)
 + Biết tổ chức, sắp xếp cuộc sống một cách chủ động, ngăn nắp(trồng 0.5
 hoa, nuôi gà, tự học) 
 + Khiêm tốn, trân trọng sự hi sinh thầm lặng của những người xung 0.5
 quanh(từ chối vẽ chân dung, giới thiệu những người khác đáng khâm 
 phục hơn)
 - Khái quát, đánh giá những vấn đề đã bàn luận 1.0
 + Tính cách, phẩm chất nhân vật được khắc họa qua lời nói, suy nghĩ, 
 việc làm và những lời nhận xét, đánh gía của các nhân vật khác
 + Anh thanh niên mang vẻ đẹp tiêu biểu của những người lao động 
 yêu nước đang ngày đêm lặng lẽ làm việc, cống hiến cho đất nước.
 Lưu ý: Hs có thể triển khai luận điểm theo nhiều cách khác nhau.
 ..Hết.. PHẦN KÝ XÁC NHẬN:
 TÊN FILE ĐỀ THI: NGỮ VĂN-TS10-2018-2019-BÌNH MINH 1
 MÃ ĐỀ THI ( DO SỞ GD&ĐT GHI ):..
 TỔNG SỐ TRANG ( ĐỀ THI VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM ) LÀ: 04 TRANG
NGƯỜI RA ĐỀ THI NGƯỜI THẨM ĐỊNH XÁC NHẬN CỦA BGH
 VÀ PHẢN BIỆN
 (Họ tên, chữ ký) (Họ tên, chữ ký, đóng dấu)
 (Họ tên, chữ ký)
Vũ Thị Thanh Mừng  Lê Thị Thêu

File đính kèm:

  • docde_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_mon_ngu_van_de_1_nam_hoc_2018_2.doc