Đề thi tuyển sinh Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2015-2016 - Sở giáo dục và đào tạo Thành phố Đà Nẵng (Có đáp án)

Câu 1. (1.0 điểm)

 Chọn cách giải thích đúng:

1a. Hậu quả là kết quả sau cùng.

1b. Hậu quả là kết quả xấu.

2a. Đoạt là chiếm được phần thắng.

2b. Đoạt là thu được kết quả tốt. 3a. Tinh tú là phần thuần khiết và quý báu nhất.

 3b. Tinh tú là sao trên trời (nói khái quát).

 4a. Nhược điểm là điểm thiếu sót.

 4b. Nhược điểm là điểm yếu.

 Lưu ý: Khi làm bài, thí sính chọn câu đúng và chỉ cần ghi:1a (hoặc 1b), 2a (hoặc 2b v.v ).

 Câu 2. (1.0 điểm)

 Xác định các phép tu từ trong câu thơ sau:

 Những ngôi sao thức ngoài kia

 Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con

 (Theo Trần Quốc Minh, Ngữ văn 6, tập 2)

 

doc 3 trang cucpham 02/08/2022 1920
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2015-2016 - Sở giáo dục và đào tạo Thành phố Đà Nẵng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi tuyển sinh Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2015-2016 - Sở giáo dục và đào tạo Thành phố Đà Nẵng (Có đáp án)

Đề thi tuyển sinh Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2015-2016 - Sở giáo dục và đào tạo Thành phố Đà Nẵng (Có đáp án)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 
 THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2016
ĐỀ CHÍNH THỨC
 Môn thi: NGỮ VĂN
 Thời gian làm bài: 120 phút
 (Không kể thời gian giao đề)
	Câu 1. (1.0 điểm)
	Chọn cách giải thích đúng: 
1a. Hậu quả là kết quả sau cùng. 
1b. Hậu quả là kết quả xấu.
2a. Đoạt là chiếm được phần thắng.
2b. Đoạt là thu được kết quả tốt.
 3a. Tinh tú là phần thuần khiết và quý báu nhất.
 3b. Tinh tú là sao trên trời (nói khái quát).
 4a. Nhược điểm là điểm thiếu sót.
 4b. Nhược điểm là điểm yếu.
	Lưu ý: Khi làm bài, thí sính chọn câu đúng và chỉ cần ghi:1a (hoặc 1b), 2a (hoặc 2b v.v).
	Câu 2. (1.0 điểm) 
	Xác định các phép tu từ trong câu thơ sau:
	Những ngôi sao thức ngoài kia
 Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
	 (Theo Trần Quốc Minh, Ngữ văn 6, tập 2)
	Câu 3. (3.0 điểm)
	Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá.
	(Theo Thời gian là vàng, Phương Liên, Ngữ văn 9, tập 2) 
	Viết đoạn văn hoặc bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.
	Câu 4. (5.0 điểm)
	Cảm nhận của em về bức tranh thiên nhiên trong hai đoạn trích sau:
	Ngày xuân con én đưa thoi,
	Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
 	Cỏ non xanh tận chân trời,
	Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
 	 	 (Cảnh ngày xuân, trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, Ngữ văn 9, tập 1) 
	Và:
	Bỗng nhận ra hương ổi
 	Phả vào trong gió se
 	Sương chùng chình qua ngõ
 	Hình như thu đã về
 	Sông được lúc dềnh dàng
 	Chim bắt đầu vội vã
 	Có đám mây mùa hạ
 	Vắt nửa mình sang thu
 	 (Sang thu, Hữu Thỉnh, Ngữ văn 9, tập 2)
- Hết-
Họ và tên thí sinh
Phòng thi
Số báo danh
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 
 THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2016
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN
I. Hướng dẫn chung:
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm (câu 3, câu 4) của thí sinh; tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
	- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
	- Giám khảo có thể cho điểm lẻ đến 0,25. Điểm toàn bài không làm tròn số.
II. Đáp án và thang điểm
Câu
Nội dung trả lời
Điểm
1
Chọn cách giải thích đúng:
1,0
1b; 2a; 3b; 4b. Mỗi câu trả lời đúng: 0,25 điểm. 
2
Xác định các phép tu từ:
1,0
Nhân hóa
So sánh
0,5 
0,5
Nếu thí sinh giải thích thêm mà không có gì sai thì không trừ điểm. Nếu giải thích sai thì trừ tối đa 0,5 điểm cho cả câu.
3
Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá.
3,0
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách viết đoạn văn hoặc bài văn nghị luận xã hội. 
- Diễn đạt rõ ý; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
2. Yêu cầu về nội dung:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng bài viết cần có những ý chính sau:
a) Giải thích: 
- Người xưa coi thời gian quý như vàng. Nhưng vàng lại có thể mua được, còn thời gian thì không.
- Tác giả khẳng định: Thời gian không thể mua được, thời gian là vô giá.
0,5
b) Bàn luận:
- Thời gian là tuổi trẻ, sự sống, thời cơ, của cải, tri thức Thời gian là yếu tố quyết định để con người sống, học tập, lao động, sáng tạo, yêu thương, làm tất cả những việc có ích cho mình, cho đời, cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
- Thời gian trôi qua không thể nào lấy lại được. 
- Cần phê phán những người không biết quý trọng thời gian, sống hoài, sống phí.
2,0
c) Liên hệ bản thân, rút ra bài học:
Phải biết quý trọng thời gian; sử dụng thời gian một cách hợp lí; tận dụng thời gian để làm những việc có ích
0,5
Lưu ý: Bài làm có thể không thật đầy đủ các ý nhưng thí sinh có kĩ năng làm bài tốt thì vẫn có thể đạt điểm tối đa. Nếu thí sinh có những suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận.
4
Cảm nhận vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên trong hai đoạn trích Cảnh ngày xuân (trích Truyện Kiều) của Nguyễn Du và Sang thu của Hữu Thỉnh.
5,0
1. Yêu cầu về kĩ năng
- Vận dụng phương pháp làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ vào yêu cầu của đề bài. 
- Bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. Văn viết giàu cảm xúc.
2. Yêu cầu về nội dung
 Trên cơ sở những hiểu biết về đoạn trích Cảnh ngày xuân (trích Truyện Kiều) của Nguyễn Du và Sang thu của Hữu Thỉnh, thí sinh nêu được cảm nhận về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên trong mỗi đoạn trích, từ đó thấy được sự tương đồng và khác biệt trong cách thể hiện của mỗi nhà thơ. Thí sinh có thể nêu cảm nhận theo nhiều cách nhưng cần có các ý chính sau:
a. Giới thiệu sơ lược về hai tác giả, hai tác phẩm và vấn đề cần nghị luận.
0,5
b. Cảm nhận về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên trong hai đoạn trích:
4,0
* Cảnh ngày xuân
- Khung cảnh thiên nhiên với vẻ đẹp riêng của mùa xuân: mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống (cỏ non), khoáng đạt, trong trẻo (xanh tận chân trời), nhẹ nhàng, thanh khiết (trắng điểm một vài bông hoa) 
- Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du: kết hợp bút pháp tả và gợi, sử dụng từ ngữ giàu chất tạo hình, giàu nhịp điệu
2,0
* Sang thu
- Vẻ đẹp của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa có những biến chuyển nhẹ nhàng mà rõ rệt: gió se mang theo hương ổi, sương thu chùng chình, dòng sông dềnh dàng, cánh chim vội vã, đám mây mùa hạ vắt nửa mình sang thu
- Sự biến chuyển này đã được Hữu Thỉnh gợi lên bằng cảm nhận tinh tế, qua những hình ảnh giàu sức biểu cảm, sáng tạo trong việc sử dụng từ ngữ, biện pháp nhân hóa
2,0
c. Điểm tương đồng và khác biệt
* Điểm tương đồng: Cảm nhận tinh tế của hai tác giả về cảnh sắc thiên nhiên sâu lắng, sống động thông qua những hình ảnh sáng tạo, giàu sức biểu cảm
* Điểm khác biệt:
- Đoạn trích Cảnh ngày xuân: Bức tranh thiên nhiên hài hòa về màu sắc gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân tràn đầy sức sống qua bút pháp ước lệ, gợi tả; thể thơ lục bát giàu nhạc tính
- Đoạn trích bài Sang thu: Sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu qua cảm nhận bằng nhiều giác quan, bằng từ ngữ diễn tả cảm giác, trạng thái; sử dụng thể thơ ngũ ngôn
0,5
Lưu ý: Nếu thí sinh có kĩ năng làm bài tốt, cơ bản đạt được các yêu cầu về nội dung thì vẫn cho điểm tối đa.

File đính kèm:

  • docde_thi_tuyen_sinh_lop_10_thpt_mon_ngu_van_nam_hoc_2015_2016.doc