Đề thi tuyển sinh Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2012-2013 - Sở giáo dục và đào tạo Thành phố Đà Nẵng (Có đáp án)

Câu 1. (1 điểm)

Xác định phép tu từ từ vựng được sử dụng trong câu thơ sau và cho biết từ ngữ thực hiện phép tu từ đó.

Trong như tiếng hạc bay qua,

 Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.

 (Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Câu 2. (2 điểm)

 Từ phòng bên kia một cô bé rất xinh mặc chiếc áo may ô con trai và vẫn còn cầm thu thu một đoạn dây sau lưng chạy sang. Cô bé bên nhà hàng xóm đã quen với công việc này. Nó lễ phép hỏi Nhĩ : “Bác cần nằm xuống phải không ạ ?”. (Nguyễn Minh Châu, Bến quê, Ngữ văn 9, tập hai)

 a) Hãy cho biết mỗi từ ngữ gạch chân trong đoạn văn trên thể hiện phép liên kết nào ?

b) Tìm lời dẫn trong đoạn văn trên. Cho biết đó là lời dẫn trực tiếp hay lời dẫn gián tiếp ?

Câu 3. (2 điểm)

Đừng xấu hổ khi không biết, chỉ xấu hổ khi không học.

 (Tục ngữ Nga, dẫn theo Ngữ văn 7, tập hai)

Viết đoạn văn hoặc bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.

 

doc 3 trang cucpham 02/08/2022 920
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2012-2013 - Sở giáo dục và đào tạo Thành phố Đà Nẵng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi tuyển sinh Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2012-2013 - Sở giáo dục và đào tạo Thành phố Đà Nẵng (Có đáp án)

Đề thi tuyển sinh Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2012-2013 - Sở giáo dục và đào tạo Thành phố Đà Nẵng (Có đáp án)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 
 THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2013
ĐỀ CHÍNH THỨC
 Môn thi : NGỮ VĂN 
 Thời gian làm bài : 120 phút (không tính thời gian giao đề)
Câu 1. (1 điểm)
Xác định phép tu từ từ vựng được sử dụng trong câu thơ sau và cho biết từ ngữ thực hiện phép tu từ đó.
Trong như tiếng hạc bay qua,
 	 Đục như tiếng suối mới sa nửa vời. 
 (Nguyễn Du, Truyện Kiều) 
Câu 2. (2 điểm)
	Từ phòng bên kia một cô bé rất xinh mặc chiếc áo may ô con trai và vẫn còn cầm thu thu một đoạn dây sau lưng chạy sang. Cô bé bên nhà hàng xóm đã quen với công việc này. Nó lễ phép hỏi Nhĩ : “Bác cần nằm xuống phải không ạ ?”. (Nguyễn Minh Châu, Bến quê, Ngữ văn 9, tập hai) 
	a) Hãy cho biết mỗi từ ngữ gạch chân trong đoạn văn trên thể hiện phép liên kết nào ?
b) Tìm lời dẫn trong đoạn văn trên. Cho biết đó là lời dẫn trực tiếp hay lời dẫn gián tiếp ?
Câu 3. (2 điểm)
Đừng xấu hổ khi không biết, chỉ xấu hổ khi không học.
 (Tục ngữ Nga, dẫn theo Ngữ văn 7, tập hai)
Viết đoạn văn hoặc bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Câu 4. (5 điểm)
Cảm nhận của em về nhân vật Phương Định trong đoạn trích sau :
Vắng lặng đến phát sợ. Cây còn lại xơ xác. Đất nóng. Khói đen vật vờ từng cụm trong không trung, che đi những gì từ xa. Các anh cao xạ có nhìn thấy chúng tôi không ? Chắc có, các anh ấy có những cái ống nhòm có thể thu cả trái đất vào tầm mắt. Tôi đến gần quả bom. Cảm thấy có ánh mắt các chiến sĩ dõi theo mình, tôi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom. Các anh ấy không thích cái kiểu đi khom khi có thể cứ đàng hoàng mà bước tới.
	Quả bom nằm lạnh lùng trên một bụi cây khô, một đầu vùi xuống đất. Đầu này có vẽ hai vòng tròn màu vàng 
Tôi dùng xẻng nhỏ đào đất dưới quả bom. Đất rắn. Những hòn sỏi theo tay tôi bay ra hai bên. Thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào quả bom. Một tiếng động sắc đến gai người, cứa vào da thịt tôi. Tôi rùng mình và bỗng thấy tại sao mình làm quá chậm. Nhanh lên một tí ! Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành. Hoặc là nóng từ bên trong quả bom. Hoặc là mặt trời nung nóng.
	Chị Thao thổi còi. Như thế là đã hai mươi phút qua. Tôi cẩn thận bỏ gói thuốc mìn xuống cái lỗ đã đào, châm ngòi. Dây mìn dài, cong, mềm. Tôi khoả đất rồi chạy lại chỗ ẩn nấp của mình.
	Hồi còi thứ hai của chị Thao. Tôi nép người vào bức tường đất, nhìn đồng hồ. Không có gió. Tim tôi cũng đập không rõ. Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui bên trong cái dây mìn, chui vào ruột quả bom
	Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít : ba lần. Tôi có nghĩ tới cái chết. Nhưng một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái chính : liệu mìn có nổ, bom có nổ không ? Không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai ? Tôi nghĩ thế, nghĩ thêm : đứng cẩn thận, mảnh bom ghim vào cánh tay thì khá phiền. Và mồ hôi thấm vào môi tôi, mằn mặn, cát lạo xạo trong miệng.
	Nhưng quả bom nổ. Một thứ tiếng kì quái, đến váng óc. Ngực tôi nhói, mắt cay mãi mới mở ra được. Mùi thuốc bom buồn nôn. Ba tiếng nổ nữa tiếp theo. Đất rơi lộp bộp, tan đi âm thầm trong những bụi cây. Mảnh bom xé không khí, lao và rít vô hình trên đầu.
	 (Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi, Ngữ văn 9, tập hai, trang 117-118)
- Hết -
Họ và tên thí sinh
Phòng thi số
Số báo danh
	SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 
 THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2013
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN
I. Hướng dẫn chung:
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm (câu 3, câu 4) của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
	- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
	- Giám khảo có thể cho điểm lẻ đến 0,25. Điểm toàn bài không làm tròn số.
II. Đáp án và thang điểm
Câu
Nội dung trả lời
Điểm
1
Xác định phép tu từ và chỉ ra từ ngữ thực hiện phép tu từ.
1,0
Phép tu từ so sánh
0,5
Từ ngữ thực hiện phép tu từ: như 
0,5
2
a. Xác định phép liên kết câu 
1,0
- cô bé – Cô bé : Phép lặp (Nếu chỉ ghi Phép lặp : 0,25)
0,50
- Nó : Phép thế (Nếu chỉ ghi Phép thế : 0,25)
0,50
b. Tìm và xác định lời dẫn
1,0
- Lời dẫn:“Bác cần nằm xuống phải không ạ ?”.
0,5
- Lời dẫn trực tiếp
0,5
3
Viết đoạn văn hoặc bài văn ngắn trình bày suy nghĩ về ý kiến: Đừng xấu hổ khi không biết, chỉ xấu hổ khi không học.
2,0
a. Yêu cầu về kĩ năng:
 Biết cách viết đoạn văn hoặc bài văn nghị luận xã hội. Bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
b. Yêu cầu về nội dung:
 Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng bài viết cần có những ý chính sau:
Giải thích ý kiến
+ Xấu hổ là sự hổ thẹn do nhận ra lỗi hoặc thấy thua kém người khác.
 + Câu tục ngữ khuyên chúng ta không nên xấu hổ vì mình không biết hoặc chưa biết một điều gì đó mà phải thấy không chịu học tập mới là điều đáng xấu hổ. 
0,5
Bàn luận
+ Câu tục ngữ đã cho chúng ta một lời khuyên đúng vì kiến thức của nhân loại thì vô hạn mà sự hiểu biết của con người thì hữu hạn. Nếu không chịu khó học tập thì chúng ta sẽ thiếu hiểu biết, lạc hậu. Việc học rất cần thiết và quan trọng. 
+ Biết xấu hổ là biểu hiện của lòng tự trọng. Nó giúp chúng ta có ý thức cầu tiến, ra sức học tập để nâng cao hiểu biết, hoàn thiện nhân cách.
+ Phê phán những người không có tinh thần cầu tiến, những người tự ti, e dè không dám nhìn thẳng vào sự hạn chế, thiếu sót của mình.	
1,0 
Liên hệ bản thân, rút ra bài học
0,5
Lưu ý: 
 - Bài làm có thể không thật đầy đủ các ý nhưng thí sinh có kĩ năng làm bài tốt thì vẫn có thể đạt điểm tối đa.
 - Nếu thí sinh có những suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận.
4
Cảm nhận về nhân vật Phương Định trong đoạn trích truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi (Ngữ văn 9, tập hai).
5,0
1. Yêu cầu về kĩ năng
 Biết cách làm bài văn nghị luận về một đoạn trích văn xuôi. Bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. Văn viết giàu cảm xúc.
2. Yêu cầu về nội dung
 Trên cơ sở những hiểu biết về tác phẩm Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê, thí sinh nêu được cảm nhận về nhân vật và nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật của tác giả. Thí sinh có thể nêu cảm nhận theo nhiều cách nhưng cần có các ý chính sau:
a. Giới thiệu sơ lược tác phẩm, nhân vật Phương Định và đoạn trích. 
0,5
b. Cảm nhận về nhân vật Phương Định qua đoạn trích
3,5
- Khung cảnh chiến trường và nhiệm vụ chiến đấu
+ Nhân vật Phương Định được khắc họa trên nền khung cảnh chiến trường ác liệt, không khí căng thẳng (Vắng lặng đến phát sợ. Cây còn lại xơ xác. Đất nóng. Khói đen vật vờ từng cụm trong không trung). Đó là một cao điểm, giữa một vùng trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn, tức là ở nơi tập trung nhất bom đạn và sự nguy hiểm.
+ Hằng ngày, Phương Định và đồng đội đo và ước tính khối lượng đất đá bị bom địch đào xới, đếm những quả bom chưa nổ và phá chúng. Đó là một công việc mạo hiểm và căng thẳng.
0,5
- Phương Định trong lần phá bom được miêu tả qua đoạn trích
+ Hành động : đặt mìn (dùng xẻng nhỏ đào đất dưới quả bom, cẩn thận bỏ gói thuốc mìn xuống cái lỗ đã đào, châm ngòi), đếm thời gian (Như thế là đã hai mươi phút qua), theo dõi sự thay đổi nhiệt độ của vỏ bom (Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành), Công việc mạo hiểm đòi hỏi Phương Định phải thực hiện các thao tác nhanh nhẹn, chính xác.
+ Tâm trạng : kề sát với cái chết im lìm và bất ngờ, từng cảm giác của con người cũng trở nên sắc nhọn hơn (Một tiếng động sắc đến gai người, cứa vào da thịt), thần kinh vô cùng căng thẳng (rùng mình, Tim tôi cũng đập không rõ), hồi hộp chờ đợi bom nổ,
+ Phẩm chất : sức chịu đựng phi thường (Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít : ba lần), thái độ bình tĩnh, dũng cảm đối mặt với cái chết (tôi không sợ nữa, không đi khom, không thích cái kiểu đi khom khi có thể cứ đàng hoàng mà bước tới; Tôi có nghĩ tới cái chết. Nhưng một cái chết mờ nhạt, không cụ thể), đặt mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ lên hàng đầu (Còn cái chính : liệu mìn có nổ, bom có nổ không ? Không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai ?),
3,0
c. Đánh giá chung 
- Với những câu văn ngắn, nhịp nhanh, cách xây dựng chi tiết cụ thể, chân thực, giàu kịch tính, tác giả đã miêu tả tinh tế tâm lí nhân vật, khắc họa được không khí căng thẳng của hiện thực cuộc chiến đấu ở một trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn.
- Phương Định tiêu biểu cho phẩm chất gan dạ, dũng cảm của tuổi trẻ Việt Nam trong những năm tháng chiến tranh ác liệt. Nhân vật Phương Định giúp chúng ta hiểu rõ thêm về một thế hệ tuổi trẻ anh hùng, đồng thời cũng nhắc nhở chúng ta phải sống có trách nhiệm với đất nước hôm nay. 
1,0
Lưu ý: Nếu thí sinh có kĩ năng làm bài tốt, cơ bản đạt được các yêu cầu về nội dung thì vẫn cho điểm tối đa

File đính kèm:

  • docde_thi_tuyen_sinh_lop_10_thpt_mon_ngu_van_nam_hoc_2012_2013.doc