Đề thi tuyển sinh Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề: 04 - Năm học 2018-2019 (Có đáp án)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:
“Dù ở gần con,
Dù ở xa con,
Lên rừng xuống bể,
Cò sẽ tìm con,
Cò mãi yêu con.
Con dù lớn vẫn là con của mẹ,
Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con”.
( Con cò – Chế Lan Viên, Ngữ văn 9, tập hai)
- Tìm những cặp từ trái nghĩa trong đoạn thơ trên.
- Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên.
- Hình con cò trong đoạn thơ trên nói lên điều gì?
Phần II: Tập làm văn (6,5 điểm)
“Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến.
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.”
(Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải, Ngữ văn 9, tập hai,
NXB Giáo dục Việt nam, 2011, tr.56)
Từ việc cảm nhận hai khổ thơ trên, em hãy trình bày suy nghĩ về lí tưởng sống của thế hệ trẻ Việt nạm ngày nay.
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề: 04 - Năm học 2018-2019 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi tuyển sinh Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề: 04 - Năm học 2018-2019 (Có đáp án)

MÃ KÍ HIỆU ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT Năm học: 2018-2019 MÔN: Ngữ Văn Thời gian làm bài 120 phút (Đề gồm 02 trang) Phần I: Trắc nghiệm (2 điểm) “ Nghe mẹ nó bảo gọi ba vào ăn cơm thì nó lại bảo: - Thì má cứ kêu đi. Mẹ nó đâm nổi giận quơ đũa bếp dọa đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng: - vô ăn cơm. Anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi “ Ba vô ăn cơm”. Con bé cứ đứng trong bếp nói vọng ra: - Cơm chín rồi! Anh cũng không quay lại. Con bé bực quá, quay lại mẹ và bảo: - Con kêu rồi mà người ta không nghe”. (Chiếc lược ngà - Ngữ văn 9, tập một) Đọc đoạn văn trên để trả lời các câu hỏi sau (Bằng cách lựa chọn chữ cái ở đầu câu trả lời đúng nhất): 1. Tác giả của đoạn văn trên là ai? A. Nguyễn Thành Long C. Nguyễn Quang Sáng B. Kim Lân D. Lão Hạc 2. Đoạn văn trên thuộc thể loại nào của văn học hiện đại? A. Truyện ngắn C. Kịch nói B. Thơ D. Kí 3. Đoạn văn trên được kể theo lời của nhân vật nào? A. Nhân vật ông Sáu B. Nhân vật bé Thu C. Nhân vật bác Ba D. Nhân vật mẹ bé Thu 4. Vì sao bé Thu trong đoạn văn trên lại không chịu gọi ông Sáu là ba: A. Vì bé ghét ông Sáu B. Vì ông Sáu liên tục vắng nhà C. Vì ông Sáu bị vết thẹo dài trên mặt D. Vì bé chưa nhận ra ông Sáu chính là ba mình Phần II: Đọc - hiểu (1,5 điểm) Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi: “Dù ở gần con, Dù ở xa con, Lên rừng xuống bể, Cò sẽ tìm con, Cò mãi yêu con. Con dù lớn vẫn là con của mẹ, Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con”. ( Con cò – Chế Lan Viên, Ngữ văn 9, tập hai) 1. Tìm những cặp từ trái nghĩa trong đoạn thơ trên. 2. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên. 3. Hình con cò trong đoạn thơ trên nói lên điều gì? Phần II: Tập làm văn (6,5 điểm) “Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến. Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc.” (Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt nam, 2011, tr.56) Từ việc cảm nhận hai khổ thơ trên, em hãy trình bày suy nghĩ về lí tưởng sống của thế hệ trẻ Việt nạm ngày nay. -----------Hết----------- MÃ KÍ HIỆU HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI TUYỂN SINH . VÀO LỚP 10 THPT Năm học 2018-2019 MÔN: Ngữ Văn (Đáp án trong 02 trang) Phần I : Trắc nghiệm. (2 điểm) 1. C (0,5điểm). 2. A (0,5điểm). 3. C (0,5điểm). 4. D (0,5điểm). Phần II: Đọc - hiểu (1,5 điểm) 1. Những cặp từ trái nghĩa được sử dụng trong đoạn thơ: gần – xa, lên – xuống.(0,5điểm) 2. Đoạn thơ đã sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ. (0,5 điểm) 3. Hình ảnh con cò trong đoạn thơ mang ý nghĩa biểu tượng cho tấm lòng người mẹ lúc nào cũng ở bên con đến suốt cuộc đời. (0,5 điểm) Phần III: Tập làm văn (6,5 điểm) a)Yêu cầu về hình thức Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học kết hợp với làm bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí. Thực hiện đúng yêu cầu của đề bài. Bài có bố cục rõ ràng, mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, diễn đạt, dùng từ; diễn đạt chặt chẽ có sức thuyết phục (0,5 điểm) b)Yêu cầu về nội dung(6,0điểm) Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đạt các ý sau: • Giới thiệu vấn đề nghị luận (0,5 điểm) - Giới thiệu tác giả, tác phẩm; vị trí đoạn trích. - Khát vọng dâng hiến của nhà thơ. • Giải quyết vấn đề nghị luận(5 điểm) - Phân tích đoạn thơ để thấy rõ tâm niệm chân thành , khát vọng dâng hiến, muốn góp công sức nhỏ bé nhưng hữu ích của mình với cuộc đời chung, với sự phát triển của quê hương, đất nước. - Làm nổi bật được đức tính khiêm nhường, sự cống hiến tự nguyện, âm thầm lặng lẽ, đáng quý, đáng chân trọng của nhà thơ qua những vần thơ đẹp, giầu hình ảnh, biện pháp tu từ độc đáo, từ ngữ dung dị, giọng thơ chân thành tha thiết - Suy nghĩ về lí tưởng sống của thế hệ trẻ ngày nay: - Giải thích lí tưởng sống là mục đích cao đẹp nhất của cuộc đời mà con người khao khát hướng tới để đạt được. lí tưởng được ví như ngọn hải đăng trên biển, ngọn đèn trên mặt đất soi tỏ đường đi cho con người. - Lí tưởng của con người Việt Nam, đặc biệt là của thanh niên ngày nay: - Thời đại hội nhập quốc tế, nhiều thanh niên đã ôm ấp lí tưởng, ước mơ, khát vọng đẹpgóp sức xây dựng đất nước giàu mạnh, sánh vai cùng các cường quốc năm châu. Nhiều người hiện nay đang tự nguyện ghánh vác những nhiệm vụ thầm lặng vì sự bình yên của cuộc sống đã trở thành tấm gương được ngợi ca. - Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại lối sống ăn bám, dựa dẫm không lí tưởng, không mục đích. Những kẻ chỉ vì lợi ích cá nhân mà chà đạp lên đạo lí đã bị xã hội lên án. - Phương hướng phấn đấu của bản thân trong tương lai: Trong điều kiện bình thường của cuộc sống hiện tại, thế hệ trẻ hôm nay phải có trách nhiệm với gia đình, trường lớp, tập thể; có thái độ khiêm tốn, hòa nhập và sẵn sàng làm việc có ích cho cộng đồng; biết quan tâm đến cuộc sống cá nhân, gia đình mình, nhưng cũng phải hiểu và sống có trách nhiệm với xã hội, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giã cá nhân với tập thể, cống hiến với hưởng thụ. - Khái quát vấn đề nghị luận: khát vọng đẹp đẽ của nhà thơ và lí tưởng sống của thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay(0,5điểm) -----------Hết-----------
File đính kèm:
de_thi_tuyen_sinh_lop_10_mon_ngu_van_de_04_nam_hoc_2018_2019.doc