Đề thi tuyển sinh Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề: 02 - Năm học 2018-2019 (Có đáp án)

Câu 1: Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” được Thanh Hải sáng tác vào năm nào?

A. 1965 B. 1970 C. 1975 D. 1980

Câu 2: Trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng, khi ông Sáu về thăm nhà, vì sao bé Thu không nhận cha?

A. Vì tám năm xa cách quá lâu.

B. Vì bác Ba nói với bé Thu đó không phải là cha của Thu.

C. Vì trên mặt của ông Sáu có vết thẹo dài khác với bức ảnh chụp chung với má.

D. Vì trông mặt ông quá xấu.

Câu 3: Hai câu ca dao sau sử dụng biện pháp tu từ nào?

“Cày đồng đang buổi ban trưa

Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày”

A. So sánh B. Ẩn dụ C. Nhân hóa D. Hoán dụ

Câu 4: Tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê đã làm nổi bật nội dung nào trong các nội dung sau đây?

A. Sự kiêu kì, lãng mạn và mơ mộng của những nữ thanh niên xung phong.

B. Tâm hồn trong sáng, mơ mộng, tinh thần dũng cảm, hồn nhiên, lạc quan của những cô gái thanh niên xung phong.

C. Lòng yêu nghề và tinh thần hăng say lao động xây dựng xã hội chủ nghĩa.

D. Rất thích làm thơ về người lính.

doc 7 trang Bạch Hải 12/06/2025 260
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề: 02 - Năm học 2018-2019 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi tuyển sinh Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề: 02 - Năm học 2018-2019 (Có đáp án)

Đề thi tuyển sinh Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề: 02 - Năm học 2018-2019 (Có đáp án)
 MÃ KÍ HIỆU ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
 Năm học 2018- 2019
 . MÔN: Ngữ văn
 Thời gian làm bài: 120 phút.
 ( Đề thi gồm 07 câu 02 trang)
I. Phần trắc nghiệm (2,0 điểm):
Câu 1: Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” được Thanh Hải sáng tác vào năm nào?
A. 1965 B. 1970 C. 1975 D. 1980
Câu 2: Trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng, khi ông Sáu về thăm 
nhà, vì sao bé Thu không nhận cha?
A. Vì tám năm xa cách quá lâu.
B. Vì bác Ba nói với bé Thu đó không phải là cha của Thu.
C. Vì trên mặt của ông Sáu có vết thẹo dài khác với bức ảnh chụp chung với má.
D. Vì trông mặt ông quá xấu.
Câu 3: Hai câu ca dao sau sử dụng biện pháp tu từ nào?
 “Cày đồng đang buổi ban trưa
 Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày”
A. So sánh B. Ẩn dụ C. Nhân hóa D. Hoán dụ
Câu 4: Tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê đã làm nổi bật nội dung nào 
trong các nội dung sau đây?
A. Sự kiêu kì, lãng mạn và mơ mộng của những nữ thanh niên xung phong.
B. Tâm hồn trong sáng, mơ mộng, tinh thần dũng cảm, hồn nhiên, lạc quan của những cô 
gái thanh niên xung phong.
C. Lòng yêu nghề và tinh thần hăng say lao động xây dựng xã hội chủ nghĩa.
D. Rất thích làm thơ về người lính.
II. Phần tự luận (8,0đ):
1. Phần đọc hiểu văn bản:( (1,5đ)
 Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:
 “Dù ở gần con
 Dù ở xa con
 Lên rừng xuống bể
 Cò sẽ tìm con
 Cò mãi yêu con
 Con dù lớn vẫn là con của mẹ,
 Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con”.
 (“Con cò” – Chế Lan Viên, Ngữ văn 9, tập hai, 
 NXB Giáo dụcViệt Nam, 2011, tr. 46)
 a. Tìm những cặp từ trái nghĩa trong đoạn thơ trên (0,25 điểm).
 b. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên (0,25 điểm).
 c. Nội dung của đoạn thơ trên là gì? (1,0 điểm)
2. Phần tạo lập văn bản:(6,5đ)
 Câu 1 (2,0 điểm): Từ ngữ liệu ở phần đọc hiểu, em hãy viết một bài văn ngắn 
(khoảng 01 trang giấy thi) nêu suy nghĩ về tình mẫu tử.
 Câu 2 (4,5 điểm): 
 Cảm nhận của em về vẻ đẹp nhân vật anh thanh niên trong đoạn văn sau:
 “Anh hạ giọng, nửa tâm sự, nửa đọc lại một điều rõ ràng đã ngẫm nghĩ nhiều:
 Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao xa, 
cháu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháu không nghĩ 
như vậy nữa. Vả, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống 
 1 chi việc của cháu gắm liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu 
gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất. Còn người thì ai mà chả “thèm” 
hở bác? Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc? Đấy, cháu tự nói với 
cháu thế đấy. Bác lái xe đi, về Lai Châu cứ đến đây dừng lại một lát. Không vào giờ“ốp” là 
cháu chạy xuống chơi, lâu thành lệ. Cháu bỗng dưng tự hỏi: Cái nhớ xe, nhớ người ấy thật 
ra là cái gì vậy? Nếu là nỗi nhớ phồn hoa đô hội thì xoàng. Cháu ở liền trong trạm hàng 
tháng. Bác lái xe bao lần dừng, bóp còi toe toe, mặc, cháu gan lì nhất định không xuống. Ấy 
thế là một hôm, bác lái phải thân hành lên trạm cháu. Cháu nói: “Đấy, bác cũng chẳng 
“thèm” người là gì?”.
 Anh xoay sang người con gái đang một mắt đọc cuốn sách, một mắt lắng nghe, chân cô 
đung đưa khe khẽ, nói:
 -Và cô cũng thấy đấy, lúc nào tôi cũng có người trò chuyện. Nghĩa là có sách ấy mà. Mỗi 
người viết một vẻ.”
 (“Lặng lẽ Sapa”- Nguyễn Thành Long, Ngữ văn 9 tập một, NXB Giáo dụcViệt Nam)
 -
 ---------Hết----------
 2 MÃ KÍ HIỆU HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI TUYỂN SINH
  VÀO LỚP 10
 Năm học 2018 - 2019
 MÔN: Ngữ văn
 (Hướng dẫn chấm gồm 04 trang)
I. Phần trắc nghiệm (2 điểm):
 Câu 1 2 3 4
 Đáp án D C A B
Trả lời đúng mỗi câu cho 0,5 điểm. Trả lời sai hoặc thừa thì không cho điểm.
II. Phần tự luận:
1. Phần đọc hiểu. (1,5 điểm):
 Câu Nội dung đáp án Điểm
 Câu a Gần – xa; lên – xuống; 0,25
 Câu b Phép tu từ điệp ngữ. 0,25
 Câu c Những câu thơ thể hiện tình mẹ dành cho con thật ấm áp mà bao dung, 1,0
 bền bỉ, trở thành quy luật của tình cảm muôn đời. Dù con còn thơ bé 
 hay đã lớn khôn, tình cảm đó vẫn không bao giờ thay đổi: mẹ vẫn luôn 
 hướng về con, mẹ mãi luôn giúp đỡ, che chở và tiếp thêm sức mạnh để 
 con có thể vượt qua mọi chông gai, thử thách. Hình ảnh con cò được 
 nhà thơ sử dụng làm phép ẩn dụ để thể hiện tình cảm sâu đậm của mẹ 
 mãi làm nguồn động viên cho con. 
2. Phần tạo lập văn bản. (6,5 điểm)
 Câu Đáp án Điểm
 Yêu cầu chung: HS tự do bày tỏ những suy nghĩ, tình cảm của bản 
 thân, trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng yêu cầu chung là: diễn 
 đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Có thể trình bày theo 
 gợi ý sau:
 Mở bài: Giới thiệu vấn đề 0,25
 Thân bài: 1,5
 - Suy nghĩ về những ân tình mẹ dành cho con 0,25
 - Vai trò, ý nghĩa của tình mẹ trong cuộc đời mỗi con người.
 + Bày tỏ niềm hạnh phúc khi được mẹ sinh ra và chăm sóc, bảo vệ 0,5
 trong cuộc đời.
 1 + Nỗi thiệt thòi, tổn thương của những người sớm mất mẹ, không được 0.25
 (2,0 sống trong tình yêu thwuowng của mẹ.
 điểm) - Tình cảm và việc làm của con cái để thể hiện lòng hiếu thảo với mẹ:
 + Phụng dưỡng, quan tâm chăm sóc cha mẹ, làm cho cha mẹ vui và 0,25
 dành những ước mơ tốt đẹp cho cha mẹ.
 + Phê phán, trừng trị và ngăn chặn những thái độ, hành vi bất hiếu với 0,25
 cha mẹ.
 Kết bài: Khẳng định lại vấn đề 0,25
 * Thang điểm: 
 - Điểm 2: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. 
 - Điểm 1: Cơ bản đáp ứng các yêu cầu, có thể có một vài chỗ chưa hoàn 
 thiện.
 3 - Điểm 0: Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn.
 * Yêu cầu chung: Thí sinh phải biết kết hợp kiến thức và kỹ năng làm bài nghị 
 luận văn học: Cảm nhận vể một nhân vật trong một đoạn trích. Bài viết có bố cục 
 đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; 
 không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
 * Yêu cầu cụ thể:
 Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận gồm đủ 3 phần. Trong đó phần thân bài phải 
 đáp ứng yêu cầu của đề bài: Cảm nhận về nhân vật anh thanh niên trong đoạn 
 trích của đề bài
 Học sinh có thể triển khai bài viết theo những nội dung cụ thể khác nhau. Sau 
 đây là một gợi ý.
 Mở bài 0,25
 - Giới thiệu vài nét về nhà văn Nguyễn Thành Long.
 - Giới thiệu tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa. Trong đó có đoạn trích được dẫn ở 
 đề bài mang lại cho người đọc nhiều cảm nhận về nhân vật anh thanh 
 2 niên.
(4,5 Thân bài 4,0
điểm) - Phần 1: Cảm nhận nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích 3,0
 1. Là người có những suy nghĩ sâu sắc, có ý thức trách nhiệm và tình 1,0
 yêu đối với công việc: 
 - Một người yêu mến công việc dù làm việc một mình trên đỉnh núi Yên 0,5
 Sơn trong khung cảnh vắng vẻ nhưng anh không cảm thấy lẻ loi vì công 
 việc mang lại cho anh niềm vui và nhận thức về ý nghĩa của công việc 
 làm
 - Anh có một suy nghĩ đúng đắn về lao động “khi ta làm việc, ta với công 0,25
 việc là đôi, sao gọi là một mình được?”. Lao động sẽ khiến cuộc sống 
 không cô đơn, buồn tẻ, sẽ đem đến niềm vui, sự say mê và cảm giác tự 
 hào.
 - Anh nhận ra mối liên quan giữa công việc của mình với công việc của 0,25
 mọi người: “Huống chi việc của cháu gắn liền với công việc của bao anh 
 em, đồng chí dưới kia”. Anh hiểu rõ công việc thầm lặng của mình là cần 
 thiết và có ích cho mọi người, nó gắn liền anh với mọi người, với cuộc 
 sống chung của đất nước.
 2. Là người hồn nhiên, cởi mở, chân thành, giàu yêu thương và quý 0,75
 trọng tình cảm mọi người. 
 - Anh khao khát được gặp gỡ, trò chuyện với mọi người (nhắc lại chi tiết 0,5
 anh đã đón tiếp bác lái xe, ông họa sĩ, cô kĩ sư thật nhiệt tình, niềm nở). 
 Chính anh đã khẳng định với bác tài xế xe khách: Còn người thì ai mà 
 chả “thèm” hở bác?.
 - Anh có nỗi “thèm” người rất đặc biệt. Đó là niềm khát khao được chia 0,25
 sẻ, bày tỏ, giao cảm với mọi người. “Nếu là nỗi nhớ phồn hoa đô hội thì 
 xoàng” mà đó là nỗi nhớ xe, nhớ người, lòng yêu cuộc sống tha thiết, 
 nồng hậu.
 3. Là người ham học hỏi, biết tự tạo niềm vui cho mình trong cuộc 0,5
 sống: 
 Sống một mình trên đỉnh núi, anh không cảm thấy cô đơn vì lúc nào bên 
 cạnh anh cũng có sách. Ngoài giờ làm việc, ngoài lúc phải chăm sóc vườn 
 hoa, đàn gà, anh dành thời gian để đọc sách. Khi cô kĩ sư, ông họa sĩ 
 4 đến phòng ở của anh và quyển sách anh đang đọc dở vẫn còn để mở trên 
bàn. Chính anh cũng đã khẳng định với cô kĩ sư: Và cô cũng thấy đấy, lúc 
nào tôi cũng có người trò chuyện. Nghĩa là có sách ấy mà. Mỗi người viết 
một vẻ. Cái cách đọc sách của anh tinh tế, nghiêm túc và đúng đắn biết 
bao.
4. Là người sống có lý tưởng, có trách nhiệm: Anh ý thức một cách rất 0,75
rõ ràng: Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc?. Nhận 
thức đó cho thấy anh trẻ nhưng không hời hợt. Anh sống một mình nhưng 
không cô đơn vì lúc nào trong tư tưởng của anh mục đích sống, lẽ sống 
vẫn luôn luôn tồn tại và nhắc nhở. Làm một công việc đơn độc, phải dậy 
vào lúc nửa đêm, phải ra ngoài trời lúc mưa bão, lạnh lẽo, anh có thể nằm 
ở trong nhà, lấy số liệu cũ mà gọi bộ đàm về để báo cáo. Nhưng anh 
không làm điều đó. Vì anh có trách nhiệm và anh hiểu rõ việc anh làm ở 
đây có liên quan, có ảnh hưởng đến cuộc sống lao động và chiến đấu của 
rất nhiều người lúc bấy giờ. Việc phái đoàn không quân – phòng không 
đến thăm và khen ngợi anh đã cho thấy rõ điều đó.
* Nghệ thuật: Nhân vật anh thanh niên được xây dựng bằng một nghệ 0,5
thuật đặc sắc. Nó được miêu tả và thể hiện qua cuộc gặp gỡ đặc biệt với 
ông họa sĩ già và cô kĩ sư trẻ; được bộc lộ qua lời đối thoại của nhân vật; 
nhân vật không có tên riêng, không có ngoại hình cụ thể mà chỉ có tên gọi 
theo kiểu chung, phiếm chỉ.
* Đánh giá, liên hệ: 1,0
- Qua cuộc trò chuyện với ông họa sĩ, anh thanh niên có thể bộc lộ trực 0,25
tiếp suy nghĩ, tình cảm, cách nhìn về cuộc sống, về công việc của mình. Ở 
anh thể hiện một vẻ đẹp bình dị mà cao quý, vẻ đẹp đậm chất lí tưởng của 
con người thế hệ mới. Đó cũng chính là chất thơ được tỏa ra từ chính tâm 
hồn nhân vật với những suy nghĩ, cảm xúc thật trong sáng, đẹp đẽ. 
 Vì thế, hình ảnh người thanh niên thể hiện vẻ đẹp của người thanh niên 0,25
Việt Nam nói chung trong giai đoạn chống Mĩ, góp phần thể hiện tư 
tưởng chủ đề của tác phẩm, thể hiện chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt 
Nam trong chiến đấu.
- Hình ảnh này gợi đến hình ảnh của thế hệ trẻ Việt Nam trong giai đoạn 0,25
chống Mĩ với những người như Phương Định, Nho, Thao trong tác 
phẩm Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê). Họ có tâm hồn nhạy cảm, 
lao động và chiến đấu gan góc, dũng cảm và cũng là người có ý thức, có 
tình cảm đẹp về tình đồng đội của những người thanh niên.
- Liên hệ đến bản thân: . 0,25
Kết bài 0,25
- Đây là một đoạn văn ngắn nhưng biểu hiện được những nét tiêu biểu cho 
nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, của nhân vật anh thanh niên. 
- Tác giả Nguyễn Thành Long đã thành công trong việc khắc họa nét đẹp 
của tuổi trẻ Việt Nam trong giai đoạn chiến tranh cũng như trong giai 
đoạn hiện nay.
* Thang điểm: 
- Điểm 4,5: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. 
- Điểm 4: Đáp ứng tương đối tốt các yêu cầu, có thể mắc một vài lỗi nhỏ 
nhưng không đáng kể.
- Điểm 3 : Cơ bản đáp ứng các yêu cầu, có thể có một vài chỗ chưa hoàn 
 5 thiện.
- Điểm 2: Bài sơ sài, thiếu ý hoặc còn lúng túng trong triển khai vấn đề, 
mắc quá nhiều lỗi các loại.
- Điểm 1: Bài viết quá sơ sài, có quá nhiều sai sót, không hiểu rõ và không 
biết triển khai vấn đề.
- Điểm 0: Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn.
Lưu ý: Giám khảo linh hoạt vận dụng biểu điểm, định tính chứ không 
định lượng, trân trọng những bài làm có chất văn và sự sáng tạo của thí 
sinh. 
 -----------Hết-----------
 6 PHẦN KÝ XÁC NHẬN:
 TÊN FILE ĐỀ THI: V-02-TS10D-18-PG6.
 MÃ ĐỀ THI: .
TỔNG SỐ TRANG (ĐỀ THI VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM) LÀ: 6 trang.
 NGƯỜI RA ĐỀ THI NGƯỜI THẨM ĐỊNH VÀ XÁC NHẬN CỦA BGH
 (Họ và tên, chữ ký) PHẢN BIỆN CỦA TRƯỜNG (Họ và tên, chữ ký, đóng dấu)
 (Họ và tên, chữ ký)
 Đàm Thị Lan Ngô Thị Yên Trịnh Trọng Tuân
 7

File đính kèm:

  • docde_thi_tuyen_sinh_lop_10_mon_ngu_van_de_02_nam_hoc_2018_2019.doc