Đề thi thử tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn (Lần 3) - Năm học 2024-2025 - Phòng GD&ĐT Kim Sơn (Có đáp án)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

Nếu muốn trải nghiệm, việc bạn cần làm là phải không ngừng hành động, không ngừng đặt bản thân vào thế chủ động và thế sẵn sàng, đi những vùng đất mới, thử những cái mới, quen những người bạn mới. Phải thoát ra khỏi vùng an toàn của mình càng sớm càng tốt. Đừng nói bạn không thể vì chắc chắn bạn có thể, lí do là vì tôi biết bạn không phải một cái cây. Cái cây đứng một chỗ nhận tất cả những gì nó cần: ánh sáng, nước, chất dinh dưỡng nhưng bản thân nó vẫn luôn khao khát được vươn xa hơn. Thế nên rễ nó mới dài ra, thế nên tán nó mới vươn rộng và cành không ngừng vươn cao để nhìn được những vùng đất xa lạ. Bạn may mắn hơn cái cây, bạn có thể tự dịch chuyển mình đi khắp chốn, thế thì tại sao lại không? Thoát khỏi vùng an toàn của mình là bước đầu tiên trong quá trình trải nghiệm. Mọi hành trình đều bắt đầu từ một bước chân. Ngay ngày mai, hãy thử làm công việc bạn chưa từng làm, dù nhỏ bé và đơn giản nhất thôi: hãy cười với một người lạ cùng tòa nhà, hãy đi một con đường khác đến công ty, hãy gọi một món ăn nghe tên thật lạ, hãy nghĩ một cách giải quyết khác cho công việc quen thuộc… Những thứ nhỏ bé này có thể đem đến cho bạn nhiều nguồn cảm hứng để bắt đầu những trải nghiệm khác to lớn hơn, bắt đầu hành trình lắp ghép cuộc đời mình bằng những điều mới mẻ thú vị.

(Không có trải nghiệm, tuổi trẻ không đáng một xu – Phi Tuyết đăng trên Facebook của tổ chức cộng đồng Volunteer For Education, 07/01/2015)

Câu 1. (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên?

Câu 2. (0,5 điểm) Theo đoạn trích nếu muốn trải nghiệm việc bạn cần làm là gì?

Câu 3. (1,0 điểm) Phân tích tác dụng của việc sử dụng câu hỏi tu từ trong câu văn “Bạn may mắn hơn cái cây, bạn có thể tự dịch chuyển mình đi khắp chốn, thế thì tại sao lại không?”

Câu 4. (1,0 điểm) Thông điệp nào trong văn bản trên có ý nghĩa nhất đối với anh (chị)? Vì sao?

docx 5 trang Bạch Hải 14/06/2025 40
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn (Lần 3) - Năm học 2024-2025 - Phòng GD&ĐT Kim Sơn (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi thử tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn (Lần 3) - Năm học 2024-2025 - Phòng GD&ĐT Kim Sơn (Có đáp án)

Đề thi thử tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn (Lần 3) - Năm học 2024-2025 - Phòng GD&ĐT Kim Sơn (Có đáp án)
 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 THPT (LẦN 3) 
 HUYỆN KIM SƠN NĂM HỌC 2024-2025
 BÀI THI: NGỮ VĂN
 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
 (Đề thi gồm 06 câu, trong 01 trang)
 PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) 
 Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
 Nếu muốn trải nghiệm, việc bạn cần làm là phải không ngừng hành động, không ngừng đặt 
 bản thân vào thế chủ động và thế sẵn sàng, đi những vùng đất mới, thử những cái mới, quen những 
 người bạn mới. Phải thoát ra khỏi vùng an toàn của mình càng sớm càng tốt. Đừng nói bạn không 
 thể vì chắc chắn bạn có thể, lí do là vì tôi biết bạn không phải một cái cây. Cái cây đứng một chỗ 
 nhận tất cả những gì nó cần: ánh sáng, nước, chất dinh dưỡng nhưng bản thân nó vẫn luôn khao 
 khát được vươn xa hơn. Thế nên rễ nó mới dài ra, thế nên tán nó mới vươn rộng và cành không 
 ngừng vươn cao để nhìn được những vùng đất xa lạ. Bạn may mắn hơn cái cây, bạn có thể tự dịch 
 chuyển mình đi khắp chốn, thế thì tại sao lại không? Thoát khỏi vùng an toàn của mình là bước 
 đầu tiên trong quá trình trải nghiệm. Mọi hành trình đều bắt đầu từ một bước chân. Ngay ngày 
 mai, hãy thử làm công việc bạn chưa từng làm, dù nhỏ bé và đơn giản nhất thôi: hãy cười với một 
 người lạ cùng tòa nhà, hãy đi một con đường khác đến công ty, hãy gọi một món ăn nghe tên thật 
 lạ, hãy nghĩ một cách giải quyết khác cho công việc quen thuộc Những thứ nhỏ bé này có thể 
 đem đến cho bạn nhiều nguồn cảm hứng để bắt đầu những trải nghiệm khác to lớn hơn, bắt đầu 
 hành trình lắp ghép cuộc đời mình bằng những điều mới mẻ thú vị.
 (Không có trải nghiệm, tuổi trẻ không đáng một xu – Phi Tuyết đăng trên Facebook của 
 tổ chức cộng đồng Volunteer For Education, 07/01/2015)
 Câu 1. (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên? 
 Câu 2. (0,5 điểm) Theo đoạn trích nếu muốn trải nghiệm việc bạn cần làm là gì?
 Câu 3. (1,0 điểm) Phân tích tác dụng của việc sử dụng câu hỏi tu từ trong câu văn “Bạn may 
 mắn hơn cái cây, bạn có thể tự dịch chuyển mình đi khắp chốn, thế thì tại sao lại không?”
 Câu 4. (1,0 điểm) Thông điệp nào trong văn bản trên có ý nghĩa nhất đối với anh (chị)? Vì 
 sao? 
 PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
 Câu 1. (2,0 điểm) Từ ngữ liệu trên hãy viết một đoạn văn ngắn 200 chữ suy nghĩ về ý nghĩa 
 của sự trải nghiệm trong cuộc sống.
 Câu 2. (5,0 điểm) Cảm nhận của em về hình tượng người lính qua đoạn thơ sau 
 “Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh.
 Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
 Áo anh rách vai
 Quần tôi có vài mảnh vá
 Miệng cười buốt giá
 Chân không giày
 Thương nhau tay nắm lấy bàn tay
 Đêm nay rừng hoang sương muối
 Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
 Đầu súng trăng treo”.
 (“Đồng chí”, Chính Hữu, SGK Ngữ văn 9, tập 1, Trang 128 NXB Giáo dục Việt Nam)
 HẾT
 Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THỬ VÀO 10 (Lần 3) 
 HUYỆN KIM SƠN NĂM HỌC 2023 - 2024
 BÀI THI: NGỮ VĂN
 (Hướng dẫn chấm trong 04 trang)
 Đáp án
 Phần đáp án dưới đây là những gợi ý, định hướng. Học sinh có 
 Phần / Câu nhiều cách diễn đạt khác nhau, giám khảo cần linh hoạt vận dụng Điểm 
 hướng dẫn chấm và câu trả lời của học sinh để đánh giá cho điểm 
 phù hợp.
 Câu 1 
 Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên: nghị luận 0,5
 (0,5 điểm ) 
 Theo đoạn trích 
 Nếu muốn trải nghiệm, việc bạn cần làm là phải không ngừng hành 
 Câu 2 
 động, không ngừng đặt bản thân vào thế chủ động và thế sẵn sàng, 0,5
 (0,5 điểm)
 đi những vùng đất mới, thử những cái mới, quen những người bạn 
 mới.
 - Biện pháp tu từ: câu hỏi tu từ
 Bạn may mắn hơn cái cây, bạn có thể tự dịch chuyển mình đi khắp 
 chốn, thế thì tại sao lại không?
 - Cách diễn đạt giàu tính gợi hình, gợi cảm, tạo sự lôi cuốn, thu hút 
 Câu 3 sự chú ý của người đọc/người nghe.
 1,0
 (1,0 điểm) - Nhấn mạnh sự may mắn của con người khi khi có khả năng tự do 
 di chuyển.
 - Nhắc nhở, động viên, khích lệ mỗi người hãy tự dịch chuyển, chủ 
 động thực hiện hành trình trải nghiệm để bản thân có thể vươn cao, 
 vươn xa hơn trong cuộc đời.
 - Học sinh có thể đưa ra các thông điệp có ý nghĩa như:
 + “Thoát ra khỏi vùng an toàn của mình” và “trải nghiệm” những 
 điều mới lạ, thú vị từ cuộc sống.
 Câu 4 + “Mọi hành trình đều bắt đầu từ một bước chân”.
 1,0
 (1,0 điểm) - Học sinh trình bày suy nghĩ của cá nhân, nêu rõ vì sao thông điệp 
 đó có ý nghĩa nhất với mình. 
 (Học sinh có thể rút ra được thông điệp khác hợp lý vẫn được chấp 
 nhận) 
 Từ ngữ liệu trên hãy viết một đoạn văn ngắn 200 chữ suy nghĩ về ý 
 2.0
 nghĩa của sự trải nghiệm trong cuộc sống .
 * Yêu cầu chung: 
 - Về kiến thức: trình bày suy nghĩ về vấn đề ý về ý nghĩa của sự trải 
 nghiệm trong cuộc sống .
 - Về kĩ năng: 
 Phần II + HS triển khai vấn đề bằng một đoạn văn nghị luận về một vấn đề 
 Câu 1 tư tưởng, đạo lí (có mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn). Sử dụng 
 ( 2,0 điểm ) phương thức biểu đạt nghị luận kết hợp phương thức tự sự, miêu tả 
 và biểu cảm.
 + Lý lẽ xác đáng, dẫn chứng tiêu biểu, có sức thuyết phục; lập luận 
 chặt chẽ, mạch lạc.
 + Trình bày khoa học, chữ viết sạch đẹp, không sai chính tả.
 * Yêu cầu cụ thể : Đảm bảo các ý sau 
 0,25
 - Dẫn dắt và giới thiệu được vấn đề - Giải thích: Trải nghiệm là tự mình trải qua để có được hiểu biết, 
 kinh nghiệm; tích lũy được nhiều kiến thức và vốn sống.
 - Bàn luận: Nêu ý nghĩa của sự trải nghiệm trong cuộc sống 0,25
 + Trải nghiệm đem lại hiểu biết và kinh nghiệm thực tế; giúp 
 chúng ta mau chóng trưởng thành về cách nghĩ, cách sống, bồi đắp 
 tình cảm, tâm hồn, giúp mỗi người gắn bó và góp phần cống hiến 1,0
 cho cuộc đời, cho đất nước.
 + Trải nghiệm giúp mỗi người khám phá chính mình để có những 
 lựa chọn đúng đắn và sáng suốt cho tương lai.
 + Nhờ có trải nghiệm mà con người được cơ hội thử sức để sáng 
 tạo; biết cách vượt qua những trở ngại khó khăn, tôi luyện bản lĩnh, 
 ý chí để thành công.
 + Trải nghiệm sẽ giúp con người cảm thấy cuộc sống thú vị, vui 
 tươi, tránh được cảm giác tẻ nhạt, nhàm chán. 
 + Trải nghiệm còn giúp ta tạo dựng được những mối quan hệ tốt 
 đẹp, có ích trong xã hội.
 Học sinh trình bày 01 dẫn chứng tiêu biểu.
 - Bài học nhận thức và hành động: 
 + Trải nghiệm có ý nghĩa quan trọng và cần thiết trong cuộc sống 
 của mỗi người.
 + Không ngừng cố gắng vươn lên, khám phá và trải nghiệm cuộc 
 sống một cách tích cực và ý nghĩa.
 + Rèn luyện tính tự tin, dám nghĩ, dám làm, sẵn sàng tham gia 
 những chuyến đi, vươn ra khỏi vùng an toàn và tích lũy những kinh 0,5
 nghiệm đáng quý.
 - Khẳng định lại ý nghĩa của trải nghiệm trong cuộc sống
 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: có đủ 3 phần: mở bài, 
 thân bài, kết bài. 
 - Phần mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, giới thiệu 
 0,5
 vấn đề nghị luận: Vị trí và nội dung đoạn trích.
 - Phần thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận.
 - Phần kết bài: Khái quát, kết thúc vấn đề nghị luận. 
 b. 
 - Xác định đúng vấn đề nghị luận: trải qua cuộc sống gian lao, 
 thiếu thốn nhưng người lính vẫn lạc quan, yêu đời; có tình đồng chí, 
Câu 2
 đồng đội gắn bó, tâm hồn lãng mạn bay bổng .
(5,0 điểm )
 - Triển khai vấn đề nghị luận: thí sinh có thể trình bày theo nhiều 
 cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
 * Luận điểm 1. Giới thiệu chung (0,25 điểm)
 - Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ;
 - Khái quát nội dung, nghệ thuật của bài thơ;
 - Giới thiệu vị trí và nội dung của đoạn thơ: thuộc nửa cuối của bài 
 thể hiện những biểu hiện cao đẹp về tình đồng chí, khắc họa hình 0,5 
 ảnh - biểu tượng đẹp đẽ về người lính và những gian lao, thiếu thốn 
 mà người lính chống Pháp phải trải qua; ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn và 
 tình cảm của họ. * Luận điểm 2. Phân tích để làm nổi bật hình ảnh người lính 
trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Đối mặt với cuộc sống chiến đấu gian lao, thiếu thốn nhưng 
người lính không chùn bước mà vẫn vượt lên tất cả, sẵn sàng 
chiến đấu; luôn lạc quan, yêu đời .
+ Căn bệnh sốt rét rừng khủng khiếp, trang phục mong manh giữa 
mùa đông giá lạnh, rét buốt thấu xương:
 Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
 Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
 Áo anh rách vai
 0,5 
 Quần tôi có vài mảnh vá
 Chân không giày
-> Ngôn ngữ thơ giản dị, cô đọng; bút pháp nghệ thuật tả thực thể 
hiện rõ cảm hứng thơ viết về chất thực của đời sống người lính, 
Chính Hữu đã làm nổi bật những gian lao, thiếu thốn tột cùng mà 
người lính phải đối mặt và trải qua.
+ Dù cuộc sống nhiều thiếu thốn, khó khăn, hiểm nguy nhưng người 
lính trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp không chùn 
 0,5
nhụt ý chí mà vẫn sáng lên tinh thần lạc quan và tình yêu cuộc sống: 
Miệng cười buốt giá.
+ Tình đồng chí đồng đội ấm áp: Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. 
Cử chỉ tay nắm lấy bàn tay vừa thể hiện tình cảm yêu thương mộc 
 0,5
mạc - tình cảm đồng chí, đồng đội cao đẹp của người lính - vừa thể 
hiện niềm tin, ý chí quyết tâm chiến đấu, chiến thắng kẻ thù.
+ Thực hiện nhiệm vụ trong hoàn cảnh thời gian, không gian gian nan, khắc 
nghiệt: đêm khuya, rừng hoang vu mênh mông, sương muối xuống 
 0,5
nhiều buốt giá. Nhưng người lính vẫn chủ động, làm chủ hoàn cảnh, 
sẵn sàng chiến đấu “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”.
- Tâm hồn lãng mạn, bay bổng 
 + “Đầu súng trăng treo”: hình ảnh thơ đẹp, rất chân thực nhưng 
cũng rất lãng mạn, gợi nhiều liên tưởng. Đây là hình ảnh mang tính 
 0,75 
biểu tượng của thơ ca kháng chiến; đồng thời thể hiện tâm hồn lãng 
mạn, bay bổng của những người lính trong cuộc kháng chiến chống 
Pháp: trân trọng vẻ đẹp của thiên nhiên, của cuộc sống.
- Luận điểm 3. Đánh giá, mở rộng vấn đề nghị luận (0,75 điểm).
Đánh giá thành công về nội dung, nghệ thuật của hai đoạn thơ.
+ Giọng thơ nhỏ nhẹ, tâm tình; ngôn ngữ thơ mộc mạc, giản dị, giàu 
sức biểu cảm; hình ảnh thơ đẹp, bút pháp tả thực. 0,5
+ Khắc họa thành công hình tượng người lính trong chiến tranh: dù 
cuộc sống chiến đấu nhiều gian khổ, thiếu thốn nhưng vẫn lạc quan, 
lãng mạn, yêu đời, có tình đồng chí đồng đội gắn bó. 
Mở rộng, nâng cao vấn đề.
Liên hệ với những cô gái thanh niên xung phong trong văn bản 
Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê, người lính lái xe trong 
Bài thơ về tiểu đội xe không kính, của Phạm Tiến Duật. Tây Tiến 0,25
của Quang Dũng Họ cũng sáng ngời vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn của 
người lính: dũng cảm, sẵn sàng hi sinh, không sợ gian khổ hiểm 
nguy, có tình cảm đồng chí đồng đội gắn bó và lạc quan yêu đời, 
hồn nhiên trong sáng. c. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 
 0,25
ngữ nghĩa tiếng Việt.
d. Sáng tạo: có sáng tạo trong triển khai luận điểm; bài viết thể hiện 
 0,25
cảm nhận sâu sắc, diễn đạt giàu hình ảnh, văn viết có cảm xúc.
 HẾT

File đính kèm:

  • docxde_thi_thu_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_lan_3_nam.docx