Đề kiểm tra Học kì 2 Ngữ văn Lớp 9 - Sở giáo dục vào đào tạo Quảng Ngãi (Có đáp án)
Phần I. Đọc – hiểu (3,0 điểm)
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến.
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.
(Trích Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải, Ngữ văn 9, tập hai,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2007)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? (0,5 điểm)
Câu2. Tìm đại từ xưng hô được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên. (0,5 điểm)
Câu 3.
a.Tại sao nhà thơ lại ước nguyện được làm “con chim hót”, “cành hoa”, “nốt trầm xao xuyến”?
b.Em hãy nêu ngắn gọn cách hiểu của em về nét đặc sắc của ít nhất một trong các hình ảnh ấy? (1,0 điểm)
Câu 4. Các cụm từ “Ta làm”, “Dù là” được nhà thơ lặp lại trong đoạn thơ có tác dụng gì? (1,0 điểm)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Học kì 2 Ngữ văn Lớp 9 - Sở giáo dục vào đào tạo Quảng Ngãi (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra Học kì 2 Ngữ văn Lớp 9 - Sở giáo dục vào đào tạo Quảng Ngãi (Có đáp án)
QUẢNG NGÃI (HK II-Lớp 9) MA TRẬN CHUNG NỘI DUNG Mức độ cần đạt Tổng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao I. ĐỌC HIỂU - Ngữ liệu: VB nghệ thuật/ VB nhật dụng. - Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu: + 01 đoạn trích hoặc 01 VB hoàn chỉnh. + Độ dài khoảng 150 đến 200 chữ. - Nhận biết thể loại/ phương thức biểu đạt/ từ loại/ biện pháp tu từ/ được sử dụng trong VB. - Thu thập thông tin trong VB - Khái quát chủ đề/ nội dung chính/ vấn đề chính/... mà VB đề cập. - Hiểu được ý nghĩa của hình ảnh/ chi tiết/ biện pháp tu từ/...trong VB. - Hiểu được quan điểm/ tư tưởng,...của tác giả. - Nhận xét- đánh giá về tư tưởng/ quan điểm/ tình cảm, thái độ của tác giả/... thể hiện trong VB. - Nhận xét về một giá trị nội dung/ nghệ thuật của VB. - Rút ra bài học về tư tưởng/ nhận thức. Tổng Số câu: Số điểm: Tỉ lệ: 2 1,0 10% 1 1,0 10% 1 1,0 10% 4 3,0 30% II. LÀM VĂN Câu 1. Nghị luận xã hội - Khoảng từ 7-10 câu. - Trình bày suy nghĩ về vấn đề xã hội đặt ra trong VB phần Đọc hiểu. Viết đoạn văn Câu 2. Nghị luận văn học - Nghị luận về một bài thơ/đoạn thơ. - Nghị luận về một tác phẩm/đoạn trích văn xuôi. - Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. Viết bài văn Tổng Số câu: Số điểm: Tỉ lệ: 1 2,0 20% 1 5,0 50% 2 7,0 70% Tổng cộng Số câu: Số điểm: Tỉ lệ: 2 1,0 10% 1 1,0 10% 2 3,0 30% 1 5,0 50% 6 10,0 100% SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NGÃI Đề kiểm tra HK II – Lớp 9 Môn Ngữ văn Thời gian: 90 phút Phần I. Đọc – hiểu (3,0 điểm) Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến. Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc. (Trích Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2007) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? (0,5 điểm) Câu2. Tìm đại từ xưng hô được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên. (0,5 điểm) Câu 3. a.Tại sao nhà thơ lại ước nguyện được làm “con chim hót”, “cành hoa”, “nốt trầm xao xuyến”? b.Em hãy nêu ngắn gọn cách hiểu của em về nét đặc sắc của ít nhất một trong các hình ảnh ấy? (1,0 điểm) Câu 4. Các cụm từ “Ta làm”, “Dù là” được nhà thơ lặp lại trong đoạn thơ có tác dụng gì? (1,0 điểm) Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm). Từ nội dung đoạn trích trên, hãy viết một đoạn văn (từ 7-10 câu) nêu suy nghĩ của em về lẽ sống của tuổi trẻ Việt Nam ngày nay đối với đất nước. Câu 2. (5,0 điểm) Vẻ đẹp tâm hồn của ba nữ thanh niên xung phong trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê. (Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2007) HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu/ý Nội dung Điểm Phần Đọc- hiểu 1 Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là: Biểu cảm 0,5 2 Đại từ xưng hô được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên: Ta 0,5 3 - Nguyện ước của tác giả về lẽ sống cống hiến, mong ước được hóa thân vào những hình ảnh nhỏ bé ấy mà dâng hiến cho đời những gì tốt đẹp nhất một cách khiêm nhường, tự nguyện 0,5 - Ý nghĩa sâu xa của các hình ảnh thơ được sáng tạo bằng nghệ thuật ẩn dụ đặc sắc (HS có thể chọn 1 hoặc nhiều hình ảnh để nêu ngắn gọn cách hiểu nhưng hợp lý) 0,5 4 Nhấn mạnh, khẳng định mong ước được cống hiến suốt cả cuộc đời,... 1,0 Phần Làm văn 1 Viết một đoạn văn (từ 7-10 câu) nghị luận về lẽ sống của tuổi trẻ Việt Nam ngày nay đối với đất nước. a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn. 0,25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Lẽ sống của tuổi trẻ Việt Nam ngày nay đối với đất nước. 0,25 c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn theo những ý sau: - Giải thích về lẽ sống cống hiến (Mỗi con người đều mong muốn được sống có ích cho xã hội, do đó, ngay từ khi tuổi còn trẻ, phải xây đắp ước mơ từ việc học tập, rèn luyện để sống có mục đích, có lý tưởng) - Lý tưởng và lẽ sống của tuổi trẻ Việt Nam là chứa đựng tình yêu đối với cuộc đời, và khát vọng được hiến dâng những gì tốt đẹp nhất của mình để chung tay xây đắp quê hương Niềm hạnh phúc khi sống có ích, góp phần làm đẹp cuộc đời từ những việc nhỏ (Nêu biểu hiện, ý nghĩa) - Phê phán những người lười biếng, sống buông thả, không hoài bão, ước mơ hoặc thiếu ý chí, tự ti, ích kỉ, ăn bám gia đình, xã hội - Rút ra bài học nhận thức để có hướng phấn đấu, rèn luyện của tuổi trẻ Việt Nam (trở thành người có ích cho gia đình và xã hội) 1,0 d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. 0,25 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. 0,25 2 Vẻ đẹp tâm hồn của ba nữ thanh niên xung phong trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận. Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân. 0,5 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận Vẻ đẹp tâm hồn của ba nữ thanh niên xung phong trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê. 0,5 c. Học sinh có thể sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những yêu cầu sau: 3,0 * Cảm nhận về vẻ đẹp của các cô gái thanh niên xung phong: - Họ là những cô gái Hà Nội, có lí tưởng sống cao đẹp đã xung phong vào chiến trường ác liệt, sẵn sàng hiến dâng tuổi thanh xuân cho sự nghiệp chống Mĩ cứu nước. - Họ là những cô gái trẻ, dễ xúc cảm, nhiều mơ ước, hay mơ mộng, thích làm đẹp cho cuộc sống của mình ngay cả nơi chiến trường khốc liệt. - Họ có tinh thần trách nhiệm cao đối với nhiệm vụ. - Dũng cảm, không sợ hi sinh. - Sống chan hoà bên nhau trong tình đồng chí, đồng đội. * Suy ngẫm của bản thân: vẻ đẹp của họ đã để lại trong lòng người đọc những ấn tượng tốt đẹp. d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về nội dung, nghệ thuật hoặc tư tưởng. 0,5 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. 0,5 Tổng điểm 10,0
File đính kèm:
- de_kiem_tra_hoc_ki_2_ngu_van_lop_9_so_giao_duc_vao_dao_tao_q.doc