Đề kiểm tra chất lượng học kì 1 Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Lai Thành (Có đáp án)

Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Trong dòng đời vội vã có nhiều người dường như đã quên đi tình nghĩa giữa người với người. Nhưng đã là cuộc đời thì đâu phải chỉ trải đầy hoa hồng, đâu phải ai sinh ra cũng có được cuộc sống giàu sang, có được gia đình hạnh phúc toàn diện mà còn có nhiều mảnh đời đau thương, bất hạnh cần chúng ta chia sẻ, giúp đỡ. Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho mình, mà còn phải biết quan tâm tới những người khác. Đó chính là sự cho và nhận trong cuộc đời này.

“Cho” và “nhận” là hai khái niệm tưởng chừng như đơn giản nhưng số người có thể cân bằng được nó lại chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Ai cũng có thể nói “những ai biết yêu thương sẽ sống tốt đẹp hơn” hay “đúng thế, cho đi là hạnh phúc hơn nhận về”. Nhưng tự bản thân mình, ta đã làm được những gì ngoài lời nói? Cho nên, giữa nói và làm lại là hai chuyện hoàn toàn khác nhau. Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình. Đâu phải ai cũng quên mình vì người khác. Nhưng xin đừng quá chú trọng đến cái tôi của chính bản thân mình. Xin hãy sống vì mọi người để cuộc sống không đơn điệu và để trái tim có những nhịp đập yêu thương.

Cuộc sống này có quá nhiều điều bất ngờ nhưng cái quan trọng nhất thực sự tồn tại là tình yêu thương. Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi.

(Trích- Lời khuyên cuộc sống, nguồn Internet)

Câu 1 (0,5đ): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn bản

Câu 2 (0,5đ): Nội dung chính của đoạn văn bản là gì?

docx 7 trang Bạch Hải 14/06/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra chất lượng học kì 1 Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Lai Thành (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra chất lượng học kì 1 Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Lai Thành (Có đáp án)

Đề kiểm tra chất lượng học kì 1 Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Lai Thành (Có đáp án)
 PHÒNG GD&ĐT KIM SƠN ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG KÌ I 
 TRƯỜNG THCS LAI THÀNH NĂM HỌC 2021 - 2022
 MÔN: NGỮ VĂN 9
 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 90 phút
 (Đề bài in trong 01 trang)
Phần I. Đọc hiểu ( 3,0 điểm )
Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
 Trong dòng đời vội vã có nhiều người dường như đã quên đi tình nghĩa giữa người với 
người. Nhưng đã là cuộc đời thì đâu phải chỉ trải đầy hoa hồng, đâu phải ai sinh ra cũng có 
được cuộc sống giàu sang, có được gia đình hạnh phúc toàn diện mà còn có nhiều mảnh đời 
đau thương, bất hạnh cần chúng ta chia sẻ, giúp đỡ. Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho mình, 
mà còn phải biết quan tâm tới những người khác. Đó chính là sự cho và nhận trong cuộc đời 
này.
 “Cho” và “nhận” là hai khái niệm tưởng chừng như đơn giản nhưng số người có thể cân 
bằng được nó lại chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Ai cũng có thể nói “những ai biết yêu thương 
sẽ sống tốt đẹp hơn” hay “đúng thế, cho đi là hạnh phúc hơn nhận về”. Nhưng tự bản thân 
mình, ta đã làm được những gì ngoài lời nói? Cho nên, giữa nói và làm lại là hai chuyện hoàn 
toàn khác nhau. Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà 
không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình. Đâu phải ai cũng quên mình vì người 
khác. Nhưng xin đừng quá chú trọng đến cái tôi của chính bản thân mình. Xin hãy sống vì mọi 
người để cuộc sống không đơn điệu và để trái tim có những nhịp đập yêu thương.
 Cuộc sống này có quá nhiều điều bất ngờ nhưng cái quan trọng nhất thực sự tồn tại là tình 
yêu thương. Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi.
 (Trích- Lời khuyên cuộc sống, nguồn Internet)
Câu 1 (0,5đ): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn bản
Câu 2 (0,5đ): Nội dung chính của đoạn văn bản là gì?
Câu 3 (1,0đ): Tại sao tác giả cho rằng “Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự 
đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình”
Câu 4( 1,0đ) : Em có đồng tình với quan điểm “Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho mình, mà 
còn phải biết quan tâm tới những người khác” hay không? ”?
Phần II. Tạo lập văn bản 
Câu 1 : ( 2,0 đ) Từ ngữ liệu trên hãy viết một đoạn văn 200 chữ trình bày ý nghĩa của 
cho và nhận trong cuộc sống .
Câu 2: (5.0 điểm) 
 Phân tích nhân vật anh thanh niên qua đoạn trích sau:
 Anh hạ giọng, nửa tâm sự, nửa đọc lại một điều rõ ràng đã ngẫm nghĩ nhiều: - Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao xa, cháu 
cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháu không nghĩ như vậy 
nữa. Vả, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống chi việc 
của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ 
thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất. Còn người thì ai mà chả “thèm” hở bác? 
Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc? Đấy, cháu tự nói với cháu thế đấy. 
Bác lái xe đi, về Lai Châu cứ đến đây dừng lại một lát. Không vào giờ “ốp” là cháu chạy 
xuống chơi, lâu thành lệ. Cháu bỗng dưng tự hỏi: Cái nhớ xe, nhớ người ấy thật ra là cái gì 
vậy? Nếu là nỗi nhớ phồn hoa đô hội thì xoàng. Cháu ở liền trong trạm hằng tháng. Bác lái 
xe bao lần dừng, bóp còi toe toe, mặc, cháu gan lì nhất định không xuống. Ấy thế là một hôm, 
bác lái phải thân hành lên trạm cháu. Cháu nói: “Đấy, bác cũng chẳng “thèm” người là gì?”
 Anh xoay sang người con gái đang một mắt đọc cuốn sách, một mắt lắng nghe, chân cô 
đung đưa khe khẽ, nói:
 - Và cô cũng thấy đấy, lúc nào tôi cũng có người trò chuyện. Nghĩa là có sách ấy mà. Mỗi 
người viết một vẻ.
 - Quê anh ở đâu thế? Họa sĩ hỏi.
 - Quê cháu ở Lào Cai này thôi. Năm trước, cháu tưởng cháu đi xa lắm cơ đấy, hóa lại 
không. Cháu có ông bố tuyệt lắm. Hai bố con cùng viết đơn xin ra lính đi mặt trận. Kết quả: 
bố cháu thắng cháu một – không. Nhân dịp Tết, một đoàn các chú lái máy bay lên thăm cơ 
quan cháu ở Sa Pa. Không có cháu ở đấy. Các chú lại cử một chú lên tận đây. Chú ấy nói: 
nhờ cháu có góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ 
được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ 
lại như thế. Chú lái máy bay có nhắc đến bố cháu, ôm cháu mà lắc “Thế là một – hòa nhé!”. 
Chưa hòa đâu bác ạ. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc. Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? 
Không, không, đừng vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác những người khác đáng cho bác vẽ 
hơn
 (Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long, SGK Ngữ văn 9, Tập 1, NXBGD)
 ---------------------------Hết ---------------------------
 Xác nhận của Ban giám hiệu Giáo viên thẩm định đề Giáo viên ra đề kiểm tra
 Trung Văn Đức Trần Thị Thanh Hường Phạm Thị Hà PHÒNG GD&ĐT KIM SƠN HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA KÌ I 
 TRƯỜNG THCS LAI THÀNH NĂM HỌC 2021 - 2022
 MÔN: NGỮ VĂN 9
 ĐÁP ÁN CHÍNH Hướng dẫn chấm gồm 05 trang)
 THỨC
 I. Hướng dẫn chung
 - Giám khảo vận dụng hướng dẫn chấm chủ động, linh hoạt, tránh cứng nhắc, 
máy móc và phải biết cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể để ngoài kiểm tra kiến 
thức cơ bản, giám khảo cần trân trọng những bài làm thể hiện sự sáng tạo của HS (kiến 
thức vững chắc, có năng lực cảm thụ văn học sâu sắc, tinh tế, kỹ năng làm bài tốt, diễn 
đạt có cảm xúc, có giọng điệu riêng...) đặc biệt khuyến khích những bài làm có sự sáng 
tạo, có phong cách riêng.
 - Hướng dẫn chấm thi chỉ nêu ý chính và thang điểm cơ bản, trên cơ sở đó, giám 
khảo có thể vận dung linh hoạt
 - Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản, hợp 
lý, có sức thuyết phục, giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để cho điểm một cách 
chính xác, khoa học, khách quan, công bằng.
 - Tổng điểm toàn bài là 10 điểm. 
 II. Hướng dẫn cụ thể
 Câu Nội dung cần đạt Điểm
 PHẦN I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN: 3,0 điểm
 Câu 1: (0,5 
 - Phương thức biểu đạt chính : Nghị luận 0,5 điểm
 điểm)
 Câu 2: Nội dung chính: Bàn về mối quan hệ giữa cho và nhận của 0,5điểm 
 (0,5 điểm) con người trong cuộc sống.
 Câu 3: (1,0 Tại sao tác giả cho rằng “Hạnh phúc mà bạn nhận được khi 
 điểm) cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi 
 đến lợi ích của chính bản thân mình”?
 Vì: đó là sự “cho” đi xuất phát từ tấm lòng, từ tình yêu 
 thương thực sự, không vụ lợi, không tính toán hơn thiệt. 1,0 điểm 
 Khi đó cái ta nhận lại sẽ là niềm vui, hạnh phúc thực sự. ( Học sinh có cách lí giải riêng hợp lí là được )
 Học sinh có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng cần 
 Câu 4: (1,0 
 có cách lí giải hợp lí, lôgich, đúng chuẩn mực.
 điểm)
 1,0 điểm 
 + Đồng tình hoặc không đồng tình
 + Lí giải hợp lí, lôgic, đúng chuẩn mực.
 ( Học sinh có cách lí giải riêng hợp lí là được )
 7,0
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN: điểm
 1. Yêu cầu về hình thức, kĩ năng:
 - Học sinh trình bày đúng thể thức của một đoạn văn nghị 
 luận trong khoảng 200 chữ; lập luận chặt chẽ; diễn đạt lưu 0,25 điểm
 loát, có cảm xúc; trình bày sạch sẽ, rõ ràng; không mắc lỗi 
 chính tả, dùng từ, đặt câu.
 2. Yêu cầu về kiến thức:
 Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau, song cần 1,75 điểm
 đạt được những ý cơ bản sau:
 - Cho và nhận là những quy luật của tự nhiên và xã hội loài người. 
 0,25 điểm
 Trong xã hội, vấn đề này càng cần được nhận thức rõ ràng: không 
 cho thì không thể nào nhận được.
 - Cho và nhận xứng đáng được ngợi ca với tinh thần ta biết sống 0,25 điểm
 vì người khác, một người vì mọi người.
 - Cho là một hạnh phúc, vì phải có mới cho được, điều đó càng 0,25 điểm
 có ý nghĩa khi cái ta cho không chỉ là vật chất, tiền bạc mà là 
 Câu 1: lòng nhân ái.
 - Xã hội càng phát triển, vấn đề cho và nhận càng được nhận 
 (2,0 điểm) 0,5 điểm
 thức rõ ràng. Muốn đời sống được nâng lên, mỗi cá nhân phải 
 không ngừng học tập, nâng cao trình độ, sáng tạo trong nghiên 
 cứu, ứng dụng. Có như vậy, bằng tài năng và sức lực, mới góp 
 phần làm giàu cho Tổ quốc, làm giàu cho bản thân. Khi đó, cái 
 mà ta cho cũng là cái ta nhận. Trong cuộc sống, nếu chỉ cho mà không nhận thì khó duy trì lâu dài, nhưng nếu như cho và lại đòi 
 hỏi được đền đáp thì sự cho mất đi giá trị đích thực của nó.
 - Học sinh biết lấy dẫn chứng thuyết phục về ý nghĩa của việc 0,25 điểm
 cho và nhận trong xã hội ngày nay 
 -Bài học nhận thức Cuộc sống của mỗi người sẽ trở nên tầm 
 thường nếu chỉ biết nhận mà không biết cho. Vì thế, sống, hãy 
 0,25 điểm
 đừng chỉ biết nhận lấy, mà còn học cách cho đi.
 1. Yêu cầu về kĩ năng:
 - Bài viết đúng thể loại văn nghị luận tác phẩm hoặc đoạn 
 trích .
 0,5 điểm
 - Bố cục ba phần rõ ràng: Mở bài, thân bài, kết bài. 
 - Ngôn ngữ trong sáng, lời văn viết có cảm xúc, diễn đạt 
 dung dị không cầu kỳ, sáo mòn, không sai lỗi chính tả, dùng 
 từ. 
 - Trình bày rõ ràng, khoa học; chữ viết sạch, đẹp.
 2. Yêu cầu về kiến thức: 4,5 điểm
 Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng 
 cần đạt được đặc trưng của văn nghị luận tác phẩm truyện , 
 Yêu cầu cơ bản như sau:
 Câu 2: 
 a) Mở bài: 0,5 điểm
(5,0 điểm)
 Nêu cảm nhận chung về tác giả, tác phẩm và nhân vật
 “Lặng lẽ Sa Pa” được viết năm 1970, sau chuyến đi thực tế ở 
 Lào Cai của nhà văn Nguyễn Thành Long, có thể coi đây là một 
 truyện ngắn tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của ông – vừa 
 chân thực, giản dị, vừa giàu chất trữ tình. Truyện đã xây dựng 
 được hình tượng nhân vật anh thanh niên với những nét tính cách, 
 phẩm chất đáng quý qua đoạn trích ở phần nói chuyện với ông 
 họa sĩ và cô kĩ sư.
 b) Thân bài: Cần đạt được các nội dung sau 3,5 điểm
 * Giới thiệu khát quát hoàn cảnh sống và làm việc của nhân 0,5 điểm
 vật anh thanh niên - Anh là “người cô độc nhất thế gian”, một mình làm việc trên 
đỉnh Yên Sơn cao 2600m, quanh năm suốt tháng bốn bề mây phủ 
cây phong, lạnh rét. Anh cô độc đến “thèm người” và luôn “nhớ 
người”.
- Công việc mỗi ngày của anh là: “Đo gió, đo mưa, đo nắng, tính 
mây, đo chấn động mặt đất”, dự báo trước thời tiết hàng ngày 
phục vụ sản xuất và chiến đấu. Công việc đòi hỏi phải tỉ mỉ, chính 
xác và có tinh thần trách nhiệm cao.
* Tính cách, phẩm chất tốt đẹp của nhân vật anh thanh niên
- Là con người thiết tha yêu cuộc sống
+ Tình cảm gắn bó, sự quan tâm, gần gũi của anh với những người 
xung quanh.
+ Trò chuyện cởi mở với ông họa sĩ, cô kĩ sư.
+ Thông qua sách để gặp gỡ những tâm hồn khác, để đỡ cơn 0,5điểm
“thèm người”
- con người sống có lí tưởng, có niềm say mê và trách nhiệm với 
công việc.
+ Rất say mê công việc đo gió, đo mưa trên đỉnh Yên Sơn:
 1,0điểm
+ Chấp nhận sống và làm việc một mình trên đỉnh núi cao mấy 
nghìn mét so với mặt biển -> dám đối mặt và vượt lên nỗi cô đơn 
vì tình yêu công việc.
+ Coi công việc như một người bạn “ta với công việc là đôi”
+ Thấy hạnh phúc khi được làm việc: tin vào ý nghĩa công việc 
mình làm, dự báo chính xác thời tiết giúp người nông dân sản 
xuất, từng giúp không quân bắn rơi máy bay.
- Tất cả đều bắt nguồn từ lí tưởng sống đẹp của anh thanh niên
 0,5 điểm
=> Anh thanh niên là hiện thân cho vẻ đẹp của một lớp người 
đang tích cực góp phần tạo dựng lên cuộc sống mới cho quê 
hương, đất nước.
- Anh là người khiêm tốn, thành thực
 0,5điểm
+ Khi ông họa sĩ muốn vẽ chân dung của anh, anh từ chối bởi 
thấy công việc và những đóng góp của mình còn nhỏ bé, chưa 
thấm vào đâu so với “ông kĩ sư vườn rau dưới Sa Pa”, “đồng chí 
nghiên cứu khoa học” đang nghiên cứu lập bản đồ sét với tất cả 
niềm say mê, hào hứng Anh nhiệt thành giới thiệu để ông họa 
sĩ vẽ chân dung của họ - những con người làm việc hết mình, 
thầm lặng, những cống hiến đáng trân trọng và khâm phục. Đánh giá chung về nghệ thuật của tác phẩm ( cốt truyện, ngôi kể, 0,5 điểm
 nghệ thuật xây dựng tình huống, miêu tả, kết hợp tự sự, trữ tình 
 )
 Mở rộng liên hệ 
 c. Kết bài: Khái quát lại nội dung đoạn trích 
 Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” đã khắc họa thành công hình ảnh 
 anh thanh niên với những phẩm chất đáng quý. Anh là người sống 
 đẹp, sống có ý nghĩa, luôn nghĩ và làm việc cho đất nước. Nhân 
 vật anh thanh niên là tấm gương tiêu biểu của hình tượng người 0,5điểm
 lao động mới trong xã hội chủ nghĩa, ngày đêm lặng thầm góp 
 sức mình vào công cuộc xây dựng đất nước.
 *Lưu ý: Căn cứ vào khung điểm và thực tế làm bài của học sinh, giám khảo linh hoạt cho 
điểm sát với từng phần, đảm bảo đánh giá sát với trình độ của học sinh, không đếm ý cho 
điểm. Thưởng điểm cho những bài làm có sự sáng tạo, sâu sắc.
 Xác nhận của Ban giám hiệu Giáo viên thẩm định đề Giáo viên ra đề kiểm tra
 Trung Văn Đức Trần Thị Thanh Hường Phạm Thị Hà 

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_chat_luong_hoc_ki_1_ngu_van_lop_9_nam_hoc_2021_2.docx