Đề kiểm tra chất lượng giữa kì 2 Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Lai Thành (Có ma trận và đáp án)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi (2,5 điểm):

(1) “Các em học sinh thân mến, có lẽ các em sẽ ngạc nhiên khi hôm nay thầy sẽ nói với các em về căn bệnh mà ít nhiều chúng ta sẽ mắc phải. Căn bệnh này tuy không làm chết người ngay lập tức nhưng nguy hiểm lắm, nếu nhiều người không quyết tâm chạy chữa thì họ có thể trở thành những người vô dụng. Nguy hiểm hơn nữa nếu xã hội có nhiều người mắc bệnh này thì sẽ trở nên nghèo nàn lạc hậu, không bao giờ tiến bộ được. Căn bệnh này làm cho con bệnh dần dần trở thành người có nhân cách thấp kém, sống theo lối bầy đàn và không giúp ích gì cho xã hội.

(2) Đó là thầy đang muốn nói về căn bệnh lười, một căn bệnh có nguy cơ lan rộng một cách nhanh chóng. Bệnh này có những biểu hiện và triệu chứng như sau: lười học, lười nghe giảng, lười làm bài tập, lười suy nghĩ, lười phản biện, lười đặt câu hỏi.

(3) Tại sao như vậy? Lười đọc sách hoặc chỉ đọc những cuốn sách nhảm nhí, lười đọc kiến thức tham khảo; lười lao động, lười làm việc chân tay kể cả những điều phục vụ cho chính bản thân mình; lười tập thể dục thể thao, rèn luyện thân thể. Kể ra thì còn nhiều triệu chứng lười nữa. Chắc rằng mỗi em đều cảm thấy mình đã mắc phải những triệu chứng đó.

(4) Mỗi một người đều có một thời gian sống rất hữu hạn, nếu họ mắc phải bệnh lười thì khoảng thời gian sống đó càng trở nên rất ngắn ngủi. Con bệnh sống một cách uể oải, họ không suy nghĩ gì, không làm được một việc gì mặc cho thời gian vẫn trôi đi từ giờ này sang giờ khác, ngày này qua ngày khác, thậm chí năm này qua năm khác”.

(Một phút chữa bệnh lười – PGS. TS Văn Như Cương)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? (0,5 điểm)

Câu 2. Trong đoạn (1), theo tác giả, căn bệnh lười sẽ gây ra những nguy hiểm gì? (0, 5 điểm)

docx 8 trang Bạch Hải 16/06/2025 40
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra chất lượng giữa kì 2 Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Lai Thành (Có ma trận và đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra chất lượng giữa kì 2 Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Lai Thành (Có ma trận và đáp án)

Đề kiểm tra chất lượng giữa kì 2 Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Lai Thành (Có ma trận và đáp án)
 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG BÁN KỲ II 
 HUYỆN KIM SƠN NĂM HỌC 2022- 2023
 MÔN: NGỮ VĂN 9
 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 90 phút
 (Đề bài in trong 03 trang)
A. BẢNG MÔ TẢ MA TRẬN 
 Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng 
 cao
 - Nhận ra phương thức biểu 
 Đọc đạt chính của đoạn văn.
 hiểu - Nhận biết được biện pháp 
 văn bản tu từ được sử dụng trong câu - Hiểu được 
 văn. thông điệp mà 
 đoạn văn 
 muốn gửi tới 
 người đọc.
 Vận dụng kiến Tạo lập văn 
 thức phần đọc – bản nghị 
 Tạo lập hiểu văn bản để luận về 
 văn bản tạo lập đoạn văn đoạn thơ
 nói căn bệnh lười 
 đọc sách 
B. BẢNG MA TRẬN
 Cấp 
 độ Nhận biết Thông hiểu Vậndụng Vận dụng Cộng
 thấp cao
 Chủ đề
 (Nội dung, 
 chương)
 - Nhận ra phương 
 thức biểu đạt chính - Hiểu được 
 Chủ đề 1: của đoạn văn. thông điệp 
 Đọc – hiểu - Nhận biết được mà đoạn văn 
 văn bản biện pháp tu từ muốn gửi tới 
 được sử dụng trong người đọc.
 câu văn.
 Số câu: Số câu:3 Số câu: 1 Số câu: Số 
 Số điểm: Số điểm: 2 Số điểm: 1 Số điểm: câu: 4
 Tỉ lệ: Tỉ lệ: 20% Tỉ lệ: 10 % Tỉ lệ: % Số 
 điểm:3
 Tỉ lệ: 
 30 % Viết đoạn văn Tạo lập văn 
 Chủ đề 2: với chủ đề bản nghị 
 Tạo lập văn cho sẵn. luận về 
 bản đoạn thơ
 Số câu: Số câu: Số câu: Số câu: 1 Số câu: 1 Số 
 Số điểm: Số điểm: Số điểm: Số điểm: 2 Số điểm: 5 câu: 2
 Tỉ lệ: Tỉ lệ: % Tỉ lệ: 0% Tỉ lệ: 20 % Tỉ lệ: 50 % Số 
 điểm:7
 Tỉ lệ: 
 70 %
 Tổngsốcâu: Số câu:3 Số câu: 1 Số câu: 1 Số câu: 1 Số 
 Tổngsốđiểm: Số điểm: 2 Số điểm:1 Số điểm: 2 Số điểm: 5 câu: 6
 Tỉlệ: Tỉ lệ: 20% Tỉ lệ: 10 % Tỉ lệ: 20% Tỉ lệ: 50 % Số 
 điểm: 
 10 
 Tỉ lệ: 
 100 %
C. ĐỀ KIỂM TRA 
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi (2,5 điểm):
(1) “Các em học sinh thân mến, có lẽ các em sẽ ngạc nhiên khi hôm nay thầy sẽ nói với các em 
về căn bệnh mà ít nhiều chúng ta sẽ mắc phải. Căn bệnh này tuy không làm chết người ngay 
lập tức nhưng nguy hiểm lắm, nếu nhiều người không quyết tâm chạy chữa thì họ có thể trở 
thành những người vô dụng. Nguy hiểm hơn nữa nếu xã hội có nhiều người mắc bệnh này thì 
sẽ trở nên nghèo nàn lạc hậu, không bao giờ tiến bộ được. Căn bệnh này làm cho con bệnh dần 
dần trở thành người có nhân cách thấp kém, sống theo lối bầy đàn và không giúp ích gì cho xã 
hội.
(2) Đó là thầy đang muốn nói về căn bệnh lười, một căn bệnh có nguy cơ lan rộng một cách 
nhanh chóng. Bệnh này có những biểu hiện và triệu chứng như sau: lười học, lười nghe giảng, 
lười làm bài tập, lười suy nghĩ, lười phản biện, lười đặt câu hỏi.
(3) Tại sao như vậy? Lười đọc sách hoặc chỉ đọc những cuốn sách nhảm nhí, lười đọc kiến 
thức tham khảo; lười lao động, lười làm việc chân tay kể cả những điều phục vụ cho chính bản 
thân mình; lười tập thể dục thể thao, rèn luyện thân thể. Kể ra thì còn nhiều triệu chứng lười 
nữa. Chắc rằng mỗi em đều cảm thấy mình đã mắc phải những triệu chứng đó.
(4) Mỗi một người đều có một thời gian sống rất hữu hạn, nếu họ mắc phải bệnh lười thì khoảng 
thời gian sống đó càng trở nên rất ngắn ngủi. Con bệnh sống một cách uể oải, họ không suy 
nghĩ gì, không làm được một việc gì mặc cho thời gian vẫn trôi đi từ giờ này sang giờ khác, 
ngày này qua ngày khác, thậm chí năm này qua năm khác”.
 (Một phút chữa bệnh lười – PGS. TS Văn Như Cương)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? (0,5 điểm) Câu 2. Trong đoạn (1), theo tác giả, căn bệnh lười sẽ gây ra những nguy hiểm gì? (0, 5 
điểm)
Câu 3. Xác định biện pháp tu từ nổi bật và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó trong câu 
văn: “Lười đọc sách hoặc chỉ đọc những cuốn sách nhảm nhí, lười đọc kiến thức tham khảo; 
lười lao động, lười làm việc chân tay kể cả những điều phục vụ cho chính bản thân mình; lười 
tập thể dục thể thao, rèn luyện thân thể” (1,0 điểm)
Câu 4. Rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất với anh/chị từ văn bản trên và giải thích vì sao 
thông điệp đó có ý nghĩa nhất với bản thân? (trả lời 3-5 dòng) (1,0 điểm)
PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình 
bày suy nghĩ của mình về nguyên nhân của hiện tượng lười đọc sách ở giới trẻ ngày nay.
Câu 2 (5,0điểm)
 Cảm nhận của em về hình ảnh những chiếc xe không kính và người lính lái xe 
trong đoạn thơ sau:
 Không có kính không phải vì xe không có Không có kính, ừ thì có bụi,
 kính Bụi phun tóc trắng như người già
 Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc
 Ung dung buồng lái ta ngồi, Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha.
 Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.
 Không có kính, ừ thì ướt áo
 Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng Mưa tuôn, mưa xối như ngòai trời
 Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa
 Thấy sao trời và đột ngột cánh chim Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi.
 Như sa, như ùa vào buồng lái (Trích “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”, 
 Phạm Tiến Duật)
 Xác nhận của Giáo viên thẩm định đề Giáo viên ra đề
 Ban giám hiệu
 Trung Văn Đức Trần Thị Thanh Hường Phạm Thị Hà PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀOTẠO HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA BÁN KỲ II
 HUYỆN KIM SƠN NĂM HỌC 2022 - 2023
 MÔN: NGỮ VĂN 9
 (Hướng dẫn chấm gồm 05 trang )
 ĐÁP ÁN CHÍNH THỨC
Phần Câu Yêu cầu cần đạt Điểm
 1 Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: nghị luận 
 0, 5
 - Nếu nhiều người không quyết tâm chạy chữa thì họ có thể trở thành 
 những người vô dụng.
 - Xã hội có nhiều người mắc bệnh này thì sẽ trở nên nghèo nàn lạc 
 0, 5 
 2 hậu, không bao giờ tiến bộ được.
 - Làm cho con bệnh dần dần trở thành người có nhân cách thấp 
 kém, sống theo lối bầy đàn và không giúp ích gì cho xã hội.
 Xác định biện pháp tu từ nổi bật và nêu tác dụng: 0,25 
 - Biện pháp tu từ nổi bật: liệt kê 
 Đọc 0,25 
 hiểu “lười đọc sách, lười đọc kiến thức, lười lao động, lười làm việc chân 
 tay, lười tập thể dục thể thao” 
 3
 - Tác dụng: nhấn mạnh, nhằm làm rõ những biểu hiện đa dạng và 0, 5 
 các triệu chứng của bệnh lười 
 Học sinh rút ra thông điệp
 - HS dựa vào đoạn trích rút ra một thông điệp tác giả gửi gắm có ý 1.0
 nghĩa nhất đối với mình 
 4
 - Lí giải được vì sao lại lựa chọn 
 Giáo viên căn cứ vào diễn đạt của học sinh để cho điểm.
 Từ nội dung đoạn văn phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn 
 (khoảng 200 chữ) bàn về nguyên nhân của hiện tượng lười đọc sách 
 ở giới trẻ ngày nay. 2
Phần 
 Tập a. Đảm bảo thể thức của đoạn văn
 1 0,25
 làm b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: 
 văn • Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận 0,25
 • Triển khai vấn đề cần nghị luận 
 • Học sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng 
 cần hướng đến những nội dung cụ thể sau: Nguyên nhân của hiện tượng lười đọc sách có thể kể đến là do:
 - Khách quan:
 + Cha mẹ, gia đình vẫn chưa tạo thói quen cho trẻ thích đọc sách 
 ngay từ nhỏ. 0.5
 + Nhà trường vẫn chưa có những phương pháp thiết thực để khơi 
 gợi hứng thú đọc sách của học sinh.
 + Công nghệ thông tin ngày càng phát triển, việc tìm kiếm thông tin 
 trên internet cũng trở nên dễ dàng dẫn đến việc học sinh lười đọc 
 sách.
 - Chủ quan: bản thân học sinh chưa nhận ra được tầm quan trọng 
 của sách, dễ dàng sa vào thú vui vô bổ, không còn thì giờ đọc sách,..
 0,5
 - Dẫn chứng phù hợp
 - Bài học cho bản thân (nhận thức, hành động) 0.25
 c. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp vấn 
 đề nghị luận là lòng yêu nước.
 d. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các quy tắc về chuẩn chính tả, 0.25
 ngữ pháp, ngữ nghĩa của từ.
2 • Nghị luận về đoạn thơ trong bài “Bài thơ về tiểu đội xe 
 không kính” của Phạm Tiến Duật.
 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài nghị luận văn học. 0.25
 b.Xác định đúng vấn đề nghị luận. 0.25
 c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác 4.0
 lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
 Có thể viết bài theo định hướng sau:
 A.Mở bài: 0,5
 - Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
 - Giới thiệu và đánh giá khái quát đoạn thơ
 B.Thân bài
 1. Khái quát:
 + “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. Đây 
 là tác phẩm tiêu biểu viết về đề tài người lính trên tuyến đường 
 Trường Sơn trong những năm đánh Mỹ cứu nước.
 + Đoạn thơ được phân tích thuộc phần đầu của bài thơ tập trung 
 khắc họa vẻ đẹp độc đáo hình tượng những chiếc xe không kính 
 và đặc biệt là hình tượng người lính lái xe.
 2. Phân tích, đánh giá làm rõ các ý:
 a)LĐ 1: Đoạn thơ đã giúp người đọc hình dung được sự khốc 0,5
 liệt của chiến tranh qua hình ảnh những chiếc xe không kính
 + Hai câu đầu: Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
Điệp từ không: nhấn mạnh vào cái có mà lại không có, đó là sự 
bất thường của những chiếc xe vận tải-> hình ảnh độc đáo mới lạ 
trong thơ ca.
Giọng điệu thản nhiên điệp từ bom, động từ giật, rung cho thấy 
sự ác liệt của chiến trường làm những chiếc xe mang đầy thương 
tích tạo nên bao khó khăn gian khổ mà người lính phải đối mặt.
-> Hình ảnh những chiếc xe không kính chân thực gợi sự tàn phá 
khốc liệt của chiến tranh giúp người đọc hình dung về những 
năm tháng hào hùng và bi thương của lịch sử dân tộc.
- Là phông nền khắc họa hình tượng người lính lái xe.
b. LĐ 2: Đoạn thơ còn giúp ta cảm nhậnđược vẻ đẹp tâm 2.5
hồn của người chiến sĩ lái xe
* Vẻ đẹp của tư thế ung dung, hiên ngang, chủ động 
- Trên nền của cuộc chiến tranh vô cùng gian khổ và khốc liệt 
ấy, Phạm Tiến Duật đã xây dựng thành công hình ảnh những 
người lính lái xe Trường Sơn với tư thế ung dung, hiên ngang, 
sẵn sàng ra trận:
 “Ung dung buồng lái ta ngồi
 Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng”
+ Thủ pháp đảo ngữ, đưa từ “ung dung” đứng đầu câu gợi sự 
bình thản, điềm tĩnh đến kì lạ của người lính.
+ “Nhìn thẳng” là cái nhìn đầy tự chủ, trang nghiêm, bất khuất, 
không thẹn với trời đất, nhìn thẳng vào gian khổ, hi sinh không 
run sợ.
+ Điệp từ “nhìn” được nhắc lại ba lần, cộng với nhịp thơ dồn 
dập, giọng thơ mạnh mẽ đã thể hiện cái nhìn thoáng đạt, bao la 
giữa chiến trường của người lính
+ Thủ pháp liệt kê: “nhìn đất”, “nhìn trời”, “nhìn thẳng” đã cho 
thấy tư thế vững vàng, bình thản, dũng cảm của những người 
lính lái xe. Họ nhìn thẳng vào bom đạn của kẻ thù, nhìn thẳng 
vào con đường đang bị bắn phá để lái xe vượt qua .
- Tư thế ung dung, hiên ngang của người lính lái xe ra trận 
được khắc họa thêm đậm nét qua những hình ảnh hòa nhập 
vào thiên nhiên:
 “Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
 Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
 Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
 Như xa như ùa vào buồng lái”
+ Tác giả đã mở ra một không gian rộng lớn với những con 
đường dài phía trước, có gió thổi, có cánh chim chiều và những cánh sao đêm. Dường như thiên nhiên, vũ trụ như đang ùa vào 
buồng lái.
+ Điệp từ, điệp ngữ “nhìn thấy  nhìn thấy  thấy” đã gợi tả 
được những đoàn xe không kính nối đuôi nhau hành quân ra 
chiến trường
+ Hình ảnh nhân hóa chuyển đổi cảm giác “vào xoa mắt đắng”, 
thể hiện tinh thần dũng cảm, bất chấp khó khăn của người lính 
lái xe.
+ Hình ảnh “con đường chạy thẳng vào tim”: Gợi liên tưởn đến 
những chiếc xe phóng với tốc độ nhanh như bay. Lúc đó, giữa 
các anh với con đường dường như không còn khoảng cách, 
khiến các anh có cảm giác con đường như đang chạy thẳng vào 
tim
Đồng thời, cho thấy tinh thần khẩn trương cảu các anh đối với 
sự nghiệp giải phóng Miền Nam
+ Đặc biệt, hình ảnh so sánh “như sa, như ùa vào buồng lái” đã 
diễn tả thật tài tình về tốc độ phi thường của tiểu đội xe không 
kính khi ra trận. Cả một bầu trời đêm như ùa vào buồng lái
=> Có thể nói, hiện thực chiến trường trong khổ thơ trên 
chính xác đến từng chi tiết. Và đằng sau hiện thực đó là một 
tâm trạng, một tư thế, một bản lĩnh chiến đấu ung dung, 
vững vàng của người lính trước những khó khăn, thử thách 
khốc liệt của chiến tranh.
* Vẻ đẹp của lòng dũng cảm, tinh thần coi thường hiểm 
nguy, bất chấp khó khăn *(Phân tích khổ 3,4)
- Hình ảnh “gió”, “bụi”, “mưa” tượng trưng cho những gian 
khổ, thử thách nơi chiến trường.
- Cấu trúc lặp: “không có , ừ thì” đi liền với kết cấu phủ 
định “chưa có ” ở hai khổ thơ đã thể hiện thái độ bất chấp khó 
khăn, coi thường gian khổ của những chiến sĩ lái xe Trường Sơn
- Hình ảnh so sánh: “Bụi phun tóc trắng như người già” và 
“Mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời” nhấn mạnh sự khắc nghiệt 
của thiên nhiên và chiến trường, đồng thời cho thấy sự ngang 
tàn, phơi phới lạc quan, dũng mãnh tiến về phía trước của người 
lính lái xe Trường Sơn
- Hình ảnh “phì phéo châm điếu thuốc” và “lái trăm cây số nữa” 
cho thấy người lính bất chấp gian khổ, coi thường những hiểm 
nguy, thử thách
- Ngôn ngữ giản dị như lời nói thường ngày, giọng điệu thì thản 
nhiên, hóm hỉnh  làm nổi bật niềm vui, tiếng cười của người 
lính, cất lên một cách tự nhiên giữa gian khổ, hiểm nguy cảu 
cuộc chiến đấu. => Hình ảnh những người lính lái xe tiêu biểu cho chủ nghĩa 
 anh hùng cách mạng và thanh niên Việt Nam trong cuộc 
 kháng chiến chống Mĩ
 3. Đánh giá chung 0,25
 - Đoạn thơ có hình ảnh độc đáo, ngôn ngữ tự nhiên giàu tính 
 khẩu ngữ, giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, pha chút ngang 
 tàng, hóm hỉnh
 - Đoạn thơ vừa phản ánh hiện thực khốc liệt của chiến trường 
 vừa làm nổi bật khí phách ngang tàng và tâm hồn lãng mạn của 
 người lính lái xe Trường Sơn. Đó cũng tình yêu Tổ quốc, khát 
 vọng hòa bình của thế hệ trẻ Việt Nam trong những năm tháng 
 đánh Mỹ .
 C.Kết bài 0.25
 - Nhận định chung về đoạn thơ
 - Bộc lộ niềm khâm phục, tự hào, biết ơn thế hệ cha anh đã 
 chiến đấu hi sinh bảo vệ Tổ quốc để chúng ta có cuộc sống ngày 
 hôm nay.
 - Liên hệ trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay
 d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề 0,25
 nghị luận.
 Xác nhận của Giáo viên thẩm định đề Giáo viên ra đề
 Ban giám hiệu
Trung Văn Đức Trần Thị Thanh Hường Phạm Thị Hà

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_chat_luong_giua_ki_2_ngu_van_lop_9_nam_hoc_2022.docx