Đề kiểm tra chất lượng giữa kì 2 Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Lai Thành (Có ma trận và đáp án)

“Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.”

(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn...- Phạm Lữ Ân)

Câu 1(0,5 điểm): Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?

Câu 2. (1 điểm):Xác định câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn.

Câu 3(1 điểm):Thông điệp mà đoạn văn gửi tới chúng ta là gì?

Câu 4. (0,5 điểm): Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu: “Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn”.

docx 6 trang Bạch Hải 14/06/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra chất lượng giữa kì 2 Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Lai Thành (Có ma trận và đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra chất lượng giữa kì 2 Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Lai Thành (Có ma trận và đáp án)

Đề kiểm tra chất lượng giữa kì 2 Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Lai Thành (Có ma trận và đáp án)
 PHÒNG GD&ĐT KIM SƠN ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG BÁN KỲ II 
 TRƯỜNG THCS LAI THÀNH NĂM HỌC 2021 - 2022
 MÔN: NGỮ VĂN 9
 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 90 phút
 (Đề bài in trong 05 trang)
A. BẢNG MÔ TẢ MA TRẬN 
 Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng 
 cao
 - Nhận ra phương thức biểu 
 Đọc đạt chính của đoạn văn.
 hiểu - Nhận biết được biện pháp 
 văn bản tu từ được sử dụng trong câu - Hiểu được 
 văn. thông điệp mà 
 - Chỉ ra được câu chủ đề của đoạn văn 
 đoạn văn. muốn gửi tới 
 - Nhận diện được thành phần người đọc.
 biệt lập trong câu.
 Vận dụng kiến Tạo lập văn 
 thức phần đọc – bản nghị 
 Tạo lập hiểu văn bản để luận về bài 
 văn bản tạo lập đoạn văn thơ “Sang 
 nói về giá trị của thu”.
 bản thân.
B. BẢNG MA TRẬN
 Cấp 
 độ Nhận biết Thông hiểu Vậndụng Vận dụng Cộng
 thấp cao
 Chủ đề
 (Nội dung, 
 chương)
 - Nhận ra phương 
 thức biểu đạt chính - Hiểu được 
 Chủ đề 1: của đoạn văn. thông điệp 
 Đọc – hiểu - Nhận biết được mà đoạn văn 
 văn bản biện pháp tu từ muốn gửi tới 
 được sử dụng trong người đọc.
 câu văn.
 - Chỉ ra được câu 
 chủ đề của đoạn 
 văn.
 - Nhận diện được 
 thành phần biệt lập 
 trong câu. Số câu: Số câu:3 Số câu: 1 Số câu: Số 
 Số điểm: Số điểm: 2 Số điểm: 1 Số điểm: câu: 4
 Tỉ lệ: Tỉ lệ: 20% Tỉ lệ: 10 % Tỉ lệ: % Số 
 điểm:3
 Tỉ lệ: 
 30 %
 Viết đoạn văn Tạo lập văn 
 Chủ đề 2: với chủ đề bản nghị 
 Tạo lập văn cho sẵn. luận về một 
 bản tác phẩm 
 thơ.
 Số câu: Số câu: Số câu: Số câu: 1 Số câu: 1 Số 
 Số điểm: Số điểm: Số điểm: Số điểm: 2 Số điểm: 5 câu: 2
 Tỉ lệ: Tỉ lệ: % Tỉ lệ: 0% Tỉ lệ: 20 % Tỉ lệ: 50 % Số 
 điểm:7
 Tỉ lệ: 
 70 %
 Tổngsốcâu: Số câu:3 Số câu: 1 Số câu: 1 Số câu: 1 Số 
 Tổngsốđiểm: Số điểm: 2 Số điểm:1 Số điểm: 2 Số điểm: 5 câu: 6
 Tỉlệ: Tỉ lệ: 20% Tỉ lệ: 10 % Tỉ lệ: 20% Tỉ lệ: 50 % Số 
 điểm: 
 10 
 Tỉ lệ: 
 100 %
C. ĐỀ KIỂM TRA
I. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: (3 điểm) 
Đề 5: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu
 “Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản 
thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ 
hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có 
gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc 
chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và 
chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.”
 (Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn...- Phạm Lữ Ân)
Câu 1(0,5 điểm): Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? 
Câu 2. (1 điểm):Xác định câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn.
Câu 3(1 điểm):Thông điệp mà đoạn văn gửi tới chúng ta là gì?
Câu 4. (0,5 điểm): Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu: “Chắc chắn, mỗi một người 
trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn”.
II. TẬP LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm): Từ nội dung văn bản phần đọc – hiểu, hãy viết một đoạn văn (10 
dòng) nêu suy nghĩ của em về giá trị của bản thân mỗi người. Câu 2 (5 điểm): Phân tích bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh.
 Bỗng nhận ra hương ổi
 Phả vào trong gió se
 Sương chùng chình qua ngõ
 Hình như thu đã về
 Sông được lúc dềnh dàng
 Chim bắt đầu vội vã
 Có đám mây mùa hạ
 Vắt nửa mình sang thu
 Vẫn còn bao nhiêu nắng
 Đã vơi dần cơn mưa
 Sấm cũng bớt bất ngờ
 Trên hàng cây đứng tuổi.
 ________________ Hết _______________
 Xác nhận của Giáo viên thẩm định đề Giáo viên ra đề
 Ban giám hiệu
 Trung Văn Đức Trần Thị Thanh Hường Phạm Thị Hà PHÒNG GD&ĐT KIM SƠN HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA BÁN KỲ I 
 TRƯỜNG THCS LAI THÀNH NĂM HỌC 2021 - 2022
 MÔN: NGỮ VĂN 9
 ĐÁP ÁN CHÍNH THỨC (Hướng dẫn chấm gồm 03 trang )
 I. PHẦN ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
 Câu 1 - Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận (0.5 điểm).
(0.5 điểm)
 - Câu khái quát chủ đề đoạn văn là: Chắc chắn, mỗi một người trong 
 Câu 2 chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Có thể dẫn thêm 
(1 điểm) câu: Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra 
 những giá trị đó.
 - Thông điệp có ý nghĩa nhất với em đó là nếu như chúng ta không có 
 năng khiếu về một lĩnh vực nào đó thì không có nghĩa là chúng ta là 
 Câu 3 những kẻ vô dụng, bất tài. Mà mỗi cá nhân đều có một giá trị và tài năng 
(1.0 điểm) riêng nhất định. Nhưng điều quan trọng nhất đó là chúng ta phải khám 
 phá và nhận thức được giá trị riêng đó của mình để phát triển giá trị đó 
 ngày một tốt đẹp hơn
 Câu 4 - Thành phần biệt lập trong câu: "chắc chắn"
(0,5 điểm)
 II. TẠO LẬP VĂN BẢN
 - Hình thức (0,75 điểm):
 + Đúng hình thức đoạn văn, đảm bảo tính liên kết, mạch lạc, đúng ngữ 
 pháp, chính tả..
 + Viết đủ số câu theo yêu cầu.
 + Diễn đạt rõ ràng, chữ viết sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.
 - Nội dung (1,25 điểm):Nêu rõ được gía trị của bản thân:
 + Mỗi người đều có giá trị của riêng mình, giá trị là điều cốt lõi tạo nên 
 con người bạn (0,25 điểm).
 + Giá trị của bản thân chính là ý nghĩa của sự tồn tại của mỗi con người, 
 Câu 5
 là nội lực riêng trong mỗi con người. Đó là yếu tố để mỗi người khẳng 
 (2 điểm)
 định được vị trí trong cuộc đời(0,5 điểm).
 + Giá trị của bản thân là ưu điểm, điểm mạnh vượt trội của mỗi người so 
 với những người khác khiến mình có một cá tính riêng, dấu ấn riêng 
 không trộn lẫn với đám đông(0,5 điểm).
 + Biết được giá trị bản thân sẽ biết được điểm mạnh để phát huy, điểm 
 yếu để hạn chế, như vậy sẽ đạt nhiều thành công trong cuộc sống(0,5 
 điểm).
 Lưu ý:Nếu HS có những ý khác nhưng hợp lí thì vẫn linh hoạt cho điểm, 
 khuyến khích những cách viết sáng tạo.
 * Yêu cầu về kĩ năng:
 Câu 6
 - Biết cách làm bài văn nghị luận về một bài thơ.
 (5 điểm)
 - Bài làm có bố cục rõ ràng, * Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể có những cách cảm nhận khác 
nhau nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau: 
1. Mở bài: Giới thiệu tác giả Hữu Thỉnh và bài thơ “Sang thu”.
Lưu ý: Học sinh tự lựa chọn cách viết mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy 
thuộc vào năng lực của bản thân mình.(0,5điểm )
2. Thân bài
a. Khổ thơ đầu (HS cần làm rõ những ý nổi bật sau).(1,0đ)
- Bỗng: chợt giật mình, không có sự chuẩn bị từ trước, cảm giác sững sờ, 
ngạc nhiên.
- Hương ổi: đặc trưng của mùa thu, báo hiệu mùa thu đã về.
- Phả: động từ chỉ hành động mạnh mẽ.
- Chùng chình: tính từ, tạo cảm giác chậm chạp, lững thững.
Bức tranh mùa thu được tác giả Hữu Thỉnh khắc họa qua hình ảnh, cách 
nhìn, cảm nhận và cả tận hưởng: hương ổi, gió, sương, đây là sự kết hợp 
của nhiều giác quan khác nhau mang qua bốn câu thơ ngắn ngủi nhưng 
cũng đủ làm cho bạn đọc hình dung ra những đặc trưng của mùa thu và 
bức tranh mùa thu nơi quê nhà thanh bình như được hiện ra rõ nét hơn, đẹp 
đẽ hơn.
b. Khổ thơ thứ hai (1,25đ)
- Dòng sông: không còn mang dòng chảy vội vã, hối hả mà giờ đây đi 
chậm lại để cảm nhận, tận hưởng vẻ đẹp yên bình của mùa thu.
- Đàn chim: trong mùa thu tươi đẹp này, hình ảnh đàn chim nang nét đối 
lập với dòng sông. Nếu dòng sông lững thững, dềnh dàng để cảm nhận thời 
tiết mát mẻ, dịu dàng thì đàn chim lại vội vã, hối hả đi tìm thức ăn và sửa 
soạn lại tổ ấm của mình để đón chờ mùa đông khắc nghiệt sắp đến.
- Đám mây: không còn mang màu xanh biếc của mùa hè oi bức, mây như 
trở nên dịu dàng hơn, hiền hòa hơn và uốn mình thành một đường cong 
mềm mại để chuyển dần sang mùa thu.
- Động từ “vắt” thể hiện sư nghịch ngợm, dí dỏm của đám mây đồng thời 
làm cho đám mây như có hồn hơn, hình ảnh chuyển đổi như mềm mại hơn, 
thú vị hơn. Đám mây mới chỉ “nửa mình sang thu” vì vẫn còn lưu luyến 
mùa hè rộn rã.
→ Bốn câu thơ đã khắc họa những biến chuyển tinh tế của cảnh vật từ mùa 
hè sang mùa thu. Mỗi cảnh vật lại có một đặc trưng riêng nhưng tất cả đã 
làm cho bức tranh mùa thu thêm thi vị hơn.
c. Khổ thơ cuối (1,25đ)
- Những dư âm của mùa hạ vẫn còn: đó là ánh nắng, là những cơn mưa, là 
tiếng sấm giòn. Tuy nhiên, tất cả đã trở nên dịu dàng hơn, hiền hòa hơn, 
không còn bất ngờ và gắt gỏng nữa.
- Hai câu thơ cuối: Hình tượng sấm thường xuất hiện bất ngờ đi liền với 
những cơn mưa rào chỉ có ở mùa hạ. Đó cũng là những vang động bất 
thường của ngoại cảnh, của cuộc đời. “Hàng cây đứng tuổi” gợi tả những 
con người từng trải đã từng vượt qua những khó khăn, những thăng trầm 
của cuộc đời. Qua đó, con người càng trở nên vững vàng hơn.
*Đánh giá nghệ thuật ( 0,5 đ)
- Thể thơ
- Hình ảnh thơ - Giọng thơ
 3. Kết bài:Khái quát lại nội dung, nghệ thuật của bài thơ đồng thời nêu 
 cảm nghĩ về giá trị của tác phẩm. ( 0,5 đ)
 * Cách cho điểm:
 - Điểm4: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên.
 - Điểm3: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, tri thức trong bài khách quan, 
 diễn đạt tương đối tốt, có thể còn một vài lỗi nhỏ về chính tả, diễn đạt.
 - Điểm2: Đáp ứng được khoảng một nửa số ý trên, có thể còn mắc một vài 
 lỗi nhỏ.
 - Điểm1: Trình bày sơ sài, mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt.
 - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.
 Xác nhận của Giáo viên thẩm định đề Giáo viên ra đề
 Ban giám hiệu
Trung Văn Đức Trần Thị Thanh Hường Phạm Thị Hà

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_chat_luong_giua_ki_2_ngu_van_lop_9_nam_hoc_2021.docx