Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 9 phần Tiếng Việt

TỪ LOẠI:

Hệ thống từ loại trong Tiếng Việt được chia làm hai nhóm như sau:

1. Thực từ: là những từ có khả năng một mình tạo thành câu, một mình làm phần nêu hoặc phần

báo trong phần

chính của câu; đồng thời có chức năng gọi tên (hoặc trỏ) sự vật, thuộc tính sự vật.

- Danh từ: là những từ chỉ hiện tượng, người, vật, khái niệm Chức vụ điển hình trong câu của

danh từ là làm chủ ngữ, khi làm vị ngữ, danh từ cần có từ là đứng trước. Danh từ Tiếng Việt

được chia làm hai loại lớn:

- Động từ: là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật. Chức vụ chính của động từ trong câu

là làm vị ngữ. Khi làm chủ ngữ, động từ mất khả năng kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn,

hãy, chớ, đừng

- Tính từ: là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của vật, hành động, trạng thái. Tính từ có thể làm

chủ ngữ, chủ ngữ trong câu. Tuy vậy, khả năng làm vị ngữ của tính từ hạn chế hơn động từ.

2. Hư từ: là những từ mang nghĩa ngữ pháp làm cho câu rõ nghĩa và đạt được mục đích giao tiếp

hữu hiệu hơn.

- Đại từ: là những từ được dùng để thay thế hoặc dùng để xưng hô

- Số từ: là những từ chỉ số lượng và những từ chỉ số thứ tự.

- Lượng từ: là những từ chỉ lượng không xác định một cách cụ thể

- Chỉ từ: là những từ được dùng để trỏ vào sự vật nhằm xác định vị trí của sự vật

- Phó từ: là những từ chuyên đi kèm với các thực từ để bổ sung nghĩa cho các thực từ ấy

- Quan hệ từ: là những từ được dùng để nối những từ ngữ, những vế câu đứng trước và sau nó

- Trợ từ: là những từ được thêm vào trong câu nhằm nhấn mạnh nội dung chính cần diễn đạt

- Thán từ: là những từ dùng để bộc lộ cảm xúc hoặc dùng để gọi đáp

- Tình thái từ: là những từ dùng để đặt vào cuối câu thể hiện mục đích của người nói khi biểu hiện

tình cảm, thái độ đối với người nghe hoặc sự vật được nói đến

pdf 11 trang cucpham 03/08/2022 460
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 9 phần Tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 9 phần Tiếng Việt

Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 9 phần Tiếng Việt
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN: NGỮ VĔN 9 PHẦN TIẾNG VIỆT
 A.
PHẦN LÍ THUYẾT
 I.
TỪ LOẠI:
 Hệ thống từ loại trong Tiếng Việt được chia làm hai nhóm như sau:
 1.
Thực từ: là những từ có khả nĕng một mình tạo thành câu, một mình làm phần nêu hoặc phần 
báo trong phần
 chính của câu; đồng thời có chức nĕng gọi tên (hoặc trỏ) sự vật, thuộc tính sự vật.
 -
Danh từ:
là những từ chỉ
hiện tượng, người, vật, khái niệm
 Chức vụ điển hình trong câu của 
danh từ là làm chủ ngữ, khi làm vị ngữ, danh từ cần có từ là
đứng trước.
Danh từ Tiếng Việt 
được chia làm hai loại lớn:
 -
Động từ:
là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật. Chức vụ chính của động từ trong câu 
là làm vị ngữ. Khi làm chủ ngữ, động từ mất khả nĕng kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, 
hãy, chớ, đừng 
 -
Tính từ: là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của vật, hành động, trạng thái. Tính từ có thể làm 
chủ ngữ, chủ ngữ trong câu. Tuy vậy, khả nĕng làm vị ngữ của tính từ hạn chế hơn động từ.
 2.
Hư từ: 
là những từ mang nghĩa ngữ pháp làm cho câu rõ nghĩa và đạt được mục đích giao tiếp
 hữu hiệu hơn.
 -
Đại từ:
là những từ được dùng để thay thế hoặc dùng để xưng hô
 -
Số từ:
là những từ chỉ số lượng và những từ chỉ số thứ tự.
 -
Lượng từ:
là những từ chỉ lượng không xác định một cách cụ thể
 -
Chỉ từ:
là những từ được dùng để trỏ vào sự vật nhằm xác
định vị trí của sự vật
 -
Phó từ:
là những từ chuyên đi kèm với các thực từ để bổ sung nghĩa cho các thực từ ấy
 -
Quan hệ từ:
là những từ được dùng để nối những từ ngữ, những vế câu đứng trước và sau nó
 -
Trợ từ:
là những từ được thêm vào trong câu nhằm nhấn mạnh nội dung chính cần diễn đạt
 -
Thán từ:
là những từ dùng để bộc lộ cảm xúc hoặc dùng để gọi đáp
 -
Tình thái từ:
là những từ dùng để đặt vào cuối câu thể hiện mục đích của người nói khi biểu hiện 
tình cảm, thái độ đối với người nghe hoặc sự vật được nói đến
 Tóm lại, với 12 từ lọa nêu trên, người đọc, người nói có thể vận dụng theo đúng đặc điểm của từng từ 
loại. Tuy nhiên, trong hoạt động ngôn ngữ, lại có trường hợp chuyển loại của từ ( thực từ chuyển 
thành hư từ, danh từ chuyển thành động từ, phó từ chuyển thành quan hệ từ) tùy vào vĕn cảnh. Từ 
đó, khi xác định từ loại phải xác định vĕn cảnh. Từ đó, khi xác định từ loại phaỉ xác định vĕn cảnh ( 
hoàn cảnh diễn ra câu vĕn) 
II. CỤM TỪ: 
1. Cụm danh từ: là loại tổ hợp từ do danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. 
2. Cụm động từ: là loại tổ hợp từ do động từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. 
3. Cụm tính từ: là loại tổ hợp từ do tính từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. 
 Phần phụ trước Phần trung tâm Phần phụ sau 
Cụm Danh Từ Danh từ , ấy, 
đó, đấy  
Cụm Động Từ Đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, 
hãy, chớ, đừng 
Động từ  
Cụm Tính Từ Đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, 
hãy chớ, đừng 
Tính từ , lắm, 
quá, hơn 
III. THÀNH PHẦN CÂU: 
1. Thành phần chính: 
a. Chủ ngữ: là những từ trả lời cho câu hỏi Ai? Cái gì? Việc gì? .. 
b. Vị ngữ: là những từ ngư diễn giải chữ ngữ như thế nào? Ra làm sao? Làm gì? 
2. Thành phần phụ: 
a. Trạng ngữ: chỉ thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức, tình 
thái... 
b. Khởi ngữ: là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu 
3. Thành phần biệt lập: là thành phần nằm ngoài nòng cốt câu, không tham gia vào việc diễn đạt 
nghỉa sự việc trong câu 
- Thành phần tình thái: được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được 
nói đến trong câu. 
- Thành phần cảm thán: được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói ( vui, mừng, buồn, giận) 
- Thành phần gọi – đáp: dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp 
- Thành phần phụ chú: dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của c6u. Thành phần 
phu chú thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa 
một dấu gạch ngang và một dấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú được đặt giữa hai dấu hai 
chấm
IV.
CÁC KIỂU CÂU:
1.
CÂU ĐƠN:
Là câu chỉ có một vế câu .Cần phân biệt câu đơn với câu ghép và câu mở rộng thành 
phần . Câu đơn thường có một chủ ngữ , một vị ngữ và có thể có một hoặc nhiều trạng ngữ nhưng 
có một số trường hợp câu đơn không xác định được chủ ngữ vị ngữ . Đó là trường hợp của câu 
đơn đặc biệt .
2.
CÂU GHÉP:
Câu ghép thường có hai vế câu . Các câu ghép bắt buộc phải có hai cụm chủ -
vị trở 
lên .Hai vế của câu ghép được nối với nhau bằng nhiều cách . Nhưng cách cơ bản nhất là nối trực 
tiếp , nối bằng quan hệ từ và cặp từ hô ứng .Câu ghép thường có hai
loại là đẳng lập và Chính -
Phụ . Đẳng lập là câu ghép được nối với nhau bằng cách sử dụng cách nối trực tiếp còn câu ghép 
chính - phụ được nối với nhau bằng cách sử dụng quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng
3.
SỰ BIẾN ĐỖI CÂU:
a.
Câu chủ động –
Câu bị động:
Câu chủ
động
là câu có chủ ngữ và vị ngữ mà trong đó chủ ngữ là 
người hay vật hay một hiện tượng làm chủ hành động. Câu chủ động và câu bị động là hai hình 
thức câu chủ yếu của mọi ngôn ngữ trong vĕn
nói cũng như vĕn viết. Hoàn toàn ngược với câu bị 
động, câu chủ động có một chất giọng chủ động thường được sử dụng nhiều trong vĕn nói hay 
giao tiếp. Câu chủ động cũng xuất hiện trong các loại vĕn bản,
tiểu thuyết,
truyện ngắn, ký... 
nhưng sẽ không hay bằng câu bị động. Bạn cũng có thể sử dụng loại câu này tùy ý trong vĕn nói 
hay vĕn viết. Câu bị động
là câu cũng có chủ ngữ và vị ngữ mà trong đó chủ ngữ nhận hay chịu 
ảnh hưởng của hành động, thường có từ bị, được trước động từ trong câu. Câu bị động là câu có 
một chất giọng thụ động được sử dụng trong vĕn viết nhiều hơn trong vĕn nói bình thường và 
được dùng để viết trong các loại vĕn bản nhiều hơn các loại câu khác. Câu bị động có mặt hầu hết 
trong các báo chí (tạp chí) hơn là trong các loại câu truyện như
tiểu thuyết (truyện ngắn, một số 
loại ký...) nhưng hầu hết các nhà báo
và nhà vĕn tiểu thuyết sử dụng những câu này rất hay và rất 
linh hoạt (dùng các phép ẩn dụ, biền ngẫu...). Tuy nhiên, một số loại câu bị động lại được dùng 
trong vĕn để viết các bài viết về khoa học và công nghệ. Những bài bào viết về thông tin khoa 
học thường có chứa nhiều thể loại câu bị động hơn các loại câu khác. Bạn không nên sử dụng 
những câu bị động này trong lời ĕn tiếng nói khi giao tiếp với người khác sẽ làm mất lòng người 
khác, trừ khi bạn có một lý đúng và chính đáng.
b.
Câu rút gọn:là câu mà khi nói hoặc viết có thể lược bỏ một số thành phần của câu nhằm thông tin 
nhanh, tránh lặp lại từ ngữ. Dùng câu rút gọn phải chú 
đến ngữ cảnh, tránh làm người đọc, người 
nghe hiểu sai hoặc không hiểu đầy đủ. Dùng trong lời thoại kịch bản vĕn học.
c.
Câu đặc biệt:
là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ -
vị ngữ
d.
Mở rộng câu: Khi nói hoặc viết có thể dùng cụm CV làm thành phần câu.
e.
Tách câu:
là tách một thành phần câu thành một câu riêng biệt, thường tách trạng ngữ.
f.
Câu phủ định:
là câu có những từ ngữ phủ định dùng để bác bỏ, thông báo
4.
CÁC KIỂU CÂU ỨNG VỚI CÁC MỤC ĐÍCH GIAO TIẾP KHÁC NHAU
a.
Câu nghi vấn:
là câu:Có những từ nghi vấn: ai, gì, nào, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hả, 
chứ, (có)?. không, (đã)? chưa hoặc có từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn) Có chức nĕng 
chính dùng để hỏi. Khi viết câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi.(?). Dấu chấm hỏi mới chỉ là 
hình thức để nhận biết câu nghi vấn, ngoài hình thức còn phải chú ý đến nội dung, ý nghĩa của câu
. Dùng câu nghi vấn để khẳng định, bác bỏ, cầu khiến, đe dọa, bộc lộ cảm xúc
b.
Câu cầu khiến:
Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: Hãy, đừng, chớ. đi, thôi, nào,.
hay 
ngữ điệu cầu khiến; dùng để ra lệnh yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo,Khi viết, câu cầu khiến 
thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể 
kết thúc bằng dấu chấm. 
c. Câu cảm thán: Câu cảm thán là câu: Đặc điểm hình thức: Có những từ ngữ cảm thán như: ôi, 
than ôi, hỡi ơi, chao ơi, xiết bao, biết chừng nào,... Cuối câu thường kết thúc bằng dấu chấm 
than (!) Chức nĕng: Dùng để bộc lộ cảm xúc trực tiếp của người nói (người viết). Thường được 
dùng trong ngôn ngữ nói hằng ngày hay ngôn ngữ vĕn chương. 
d. Câu trần thuật: Đặc điểm hình thức:Câu trần thuật không có đặc điểm hình thức của câu nghi 
vấn, cầu khiến, cảm thán.Chức nĕng:Thường dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả Ngoài 
ra còn dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ tình cảm, cảm xúc. Dấu hiệu khi viết: Thường kết 
thúc bằng dấu chấm, nhưng đôi khi nó có thể kết thúc bằng dấu chấm than hoĕc dấu chấm lửng. 
Khả nĕng sử dụng: Đây là kiểu câu cơ bản đuợc dùng phổ biến trong giao tiếp. 
V. NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý 
Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiế1 bằng những từ ngữ trong câu. Hàm là phần 
thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng những từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những 
từ ngữ ấy 
Để sử dụng hàm ý, cần có hai điều kiện sau đây: Người 
nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. Người 
nghe (người đọc) có nĕng lực giải đoán hàm ý. 
VI. LIÊN KẾT CÂU, LIÊN KẾT ĐOẠN VĔN 
Liên kết là sự nối kết ý nghĩa giữa câu với câu, giữa đoạn vĕn với đoạn vĕn bằng các từ ngữ có tác dụng 
liên kết. 
Các đoạn vĕn trong một vĕn bản cũng như các câu trong một đoạn vĕn phải liên kết chặt chẽ với nhau 
về nội dung và hình thức 
- Về nội dung: 
 Các đoạn vĕn phải phục vụ chủ để chung của vĕn bản, các câu phải phục vụ chủ để chung 
của đoạn vĕn – liên kết chủ đề 
 Các đoạn vĕn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí – liên kết lô –gíc 
- Về hình thức: 
 Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước – phép lặp từ ngữ 
 Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với 
từ ngữ đã có ở câu trước – Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng. 
 Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước – phép thế 
 Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước – phép nối 
B. PHẦN B ...  Bài nghị luận cần phân tích các yếu tố ấy để có n~ nhận xét, đánh giá cụ thể, 
xác đáng 
- Yêu cầu về hình thức: bố cục rõ ràng, mạch lạc, lời vĕn gợi cảm, thể hiện rung động chân 
thành của người viết 
- Kỹ nĕng: nhận xét, đánh giá và sự cảm thụ riêng của người viết. Những nhận xét, đánh giá ấy 
phải gắn với sự phân tích, bình giá ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu, nội dung cảm xúc... của tác 
phẩm. 
- Dàn bài chung: 
 Mở bài: giới thiệu đoạn thơ, bài thơ và bước đầu nêu lên nhận xét, đánh giá của mình 
 Thân bài: Trình bày suy nghĩ, đánh giá về n/dug và ng/thuật của bài 
 Kết bài: khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ 
2. Cách thức thực hiện
:
Đặt vấn đề: 
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng 
tác
Khái quát nội dung, nghệ thuật 
Giải quyết vấn đề: 
Tác phẩm là thơ thì kết hợp phân tích ND và NT. Nếu 
tác phẩm là truyện thì phân tích ND trước, NT sau 
 Khi phân tích cần phân tích theo trình tự, hệ thống, các luận điêm và sắp xếp luận cứ (lí lẽ, 
dẫn chứng) sao cho hợp lí, khoa học( lập luận) 
Kết thúc vấn đề: 
Đánh giá chung về ND, NT của tác phẩm vĕn học 
Cảm nhận, suy nghĩ của bản thân từ tác phẩm vĕn 
học
ĐỀ KIỂM TRA THAM KHẢO: 
Thời gian: 90 phút 
Đọc kỹ đoạn vĕn và trả lời câu hỏi: 
“Tôi rửa cho Nho bằng nước đun sôi trên bếp than. Bông bĕng trắng, vết thương không sâu lắm 
vào phần mền. Nhưng vì bom nổ gần Nho bại choáng. Tôi tiêm cho Nho, Nho lim dim mắt, dễ chịu, có lẽ 
không đau lắm. Chị Thao lẩn quẩn bên ngoài, lúng túng như chẳng biết làm gì mà lại rất cần được làm 
việc. Chị ấy sợ máu...” 
 ( Lê Minh Khuê- Những ngôi sao xa xôi) 
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là gì? (0,5đ) 
Câu 2: Ghi ra câu có chứa thành phần biệt lập, gạch chân và gọi tên thành phần biệt lập đó. (1đ) 
Câu 3: Câu “Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng” thuộc kiểu câu gì? Nêu mối quan hệ về nghĩa giữa 
các về trong câu đó. (1đ) 
Câu 4: Chỉ ra các phép liên kết trong đoạn vĕn trên (1,5đ) 
Câu 5: Chép đầy đủ chính xác khổ cuối bài thơ “Viếng lĕng Bác” (Viễn Phương) và nêu cảm nhận ngắn 
gọn về đoạn thơ. (1đ) 
Câu 6: Tập làm vĕn (5đ) 
 Trình bày suy nghĩ về nhân vật Phương Định trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của 
Nguyễn Thành Long 
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM 
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính : tự sự (0,5đ) 
Câu 2: - Câu có chứa thành phần biệt lập “Nho lim dim mắt, dễ chịu, có lẽ không đau lắm” (0,5đ) 
- Có lẽ là thành phần tình thái. (0,5đ) 
Câu 3: - Câu “Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng” thuộc kiểu ghép (o,5đ) 
- Quan hệ về nghĩa giãu các vế câu là : nguyên nhân – kết quả. 
Câu 4: Các phép liên kết có trong đoạn vĕn: 
- Phép liên tưởng ( Câu 3 -> câu 2-> câu 1: vết thương, bâng bĕng- rửa) (0,5đ) 
- Phép lặp từ ngữ (Câu 6 -> câu 5 -> câu 4: Nho) (0,25đ) 
- Phép thế (Câu 8 -> câu 7: Chị ấy – chị Thao) (0,25đ) 
- Phép liên tưởng (câu 8 -> câu 1: máu-rửa) (0,25đ) 
Câu 5: - HS chép đầy đủ chính xác đoạn thơ cuối (0,5đ) 
- Cảm nhận ngắn gọn về nội dung và nghệ thuật khổ thơ cuối. 
Dùng điệp từ, hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng :”Cây tre” thể hiện tâm trạng lưu luyến và ước 
nguyện được ở mãi bên Bác của nhà thơ (0,5đ) 
Câu 6: * Yêu cần về hình thức: 
- Vận dụng kiểu bài nghị luận về một tác phầm truyện (hoặc đoạn trích) 
- Bài viết có bố cục 3 phần, có hệ thống luận điểm rõ ràng, luận cứ tiêu biểu. 
- Lời vĕn trong sáng, giàu cảm xúc. 
* Yêu cầu về nội dung: 
+ Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác. 
 Sơ lược đánh giá: về vẻ đẹp của nhân vật Phương Định và thành công về nghệ thuật 
của truyện. (1đ) 
+ Thân bài: Lần lượt trình bày các luận điểm: 
- Phương Định là cô gái Hà Nội dễ thương, có tâm hồn trong sáng, mơ mộng, hồn nhiên. 
- Phương Định là cô thanh niên xung phong: dũng cảm, lạc quan. 
- Phương Định là hình ảnh đẹp tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam thời đánh Mỹ. 
- Phương Định được khắc họa sinh động: qua nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, miêu tả tâm lý 
nhân vật (4đ) 
+ Kết bài: Khẳng định lại vẻ đẹp của nhân vật Phương Định và những thành công về nghệ 
thuật xây dựng nhân vật. 
- Liên hệ thực tế rút ra bài học thiết thực cho bản thân. 
C H Ú C C Á C B Ạ N L À M B À I T Ố T 
- - -  - - - 
Thi học kì II Điểm thi Điểm trung bình Điểm cả nĕm 
Ngày thi: 
Phòng: 
SBD: 
 1
VÀO 6 
TOÁN: 5 đề đáp án Toán 6 Giảng Võ Hà Nội 2008-2012(tặng); 18 đề-8 đáp án Toán 6 Lương Thế 
Vinh=10k; 20 đề đáp án Toán 6 AMSTERDAM=30k; 22 đề-4 đáp án Toán 6 Marie Cuire Hà Nội=10k
; 28 DE ON VAO LOP 6 MÔN TOÁN=40k; Bộ 13 đề đáp án vào 6 môn Toán=20k. 
VĔN: 11 đề đáp án Vĕn 6 AMSTERDAM=20k; Bộ 19 đề-10 đáp án vào 6 Tiếng Việt=20k. 
ANH: 10 đề thi vào 6 Tiếng Anh Trần Đại Nghĩa(tặng); Bộ 35 đề đáp án vào 6 Anh 2019-2020=50k. 
Cách thanh toán: Thanh toán qua tài khoản ngân hàng. Nội dung chuyển khoản: tailieu + < số điện thoại 
>
Số T/K VietinBank: 101867967584; Chủ T/K: Nguyễn Thiên Hương
Cách nhận tài liệu: Tài liệu sẽ
được gửi vào email của bạn hoặc qua Zalo 0946095198 
VĂN
CÓ SKKN CỦA TẤT CẢ CÁC MÔN CẤP 1-
2 11 đề
đáp án Vĕn 6 AMSTERDAM=20k
19 đề-10 đáp án vào 6 Tiếng Việt=20k
20 đề
đáp án KS đầu nĕm Vĕn 6,7,8,9=30k/1 khối; 100k/4 khối
15 ĐỀ
ĐÁP ÁN KHẢO SÁT VĔN 6,7,8,9 LẦN 1,2,3=30k/1 lần/1 khối; 100k/3 lần/1 khối
15 ĐỀ
ĐÁP ÁN THI THỬ
VĔN 9 LẦN
1,2,3=30k/1 lần; 100k/3 lần
20 ĐỀ
ĐÁP ÁN KIỂM TRA HỌC KỲ
I (II) VĔN 6,7,8,9=30k/1 khối/1 kỳ; 100k/4 khối/1 kỳ
20 ĐỀ
ĐÁP ÁN KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ
I (II) VĔN 6,7,8,9=30k/1 khối/1 kỳ; 100k/4 khối/1 
kỳ
30 ĐỀ
ĐÁP ÁN HSG VĔN 9(2010-2016)=30k 
40 ĐỀ
ĐÁP ÁN HSG VĔN 9(2017-2018)=40k;
70 ĐỀ
ĐÁP ÁN HSG VĔN 9(2010-2018)=60k 
50 ĐỀ
ĐÁP ÁN HSG VĔN 9(2018-2019)=50k;
120 ĐỀ
ĐÁP ÁN HSG VĔN 9(2010-2019)=100k 
40
ĐỀ
ĐÁP ÁN HSG VĔN 9(2019-2020)=50k;
160 ĐỀ
ĐÁP ÁN HSG VĔN 9(2010-2020)=140k
40 ĐỀ
ĐÁP ÁN HSG VĔN 8(2010-2016)=40k 
50 ĐỀ
ĐÁP ÁN HSG VĔN 8(2017-2018)=50k; 90 ĐỀ
ĐÁP ÁN HSG VĔN 9(2010-2018)=80k
60 ĐỀ
ĐÁP ÁN HSG VĔN 8(2018-2020)=60k; 150 ĐỀ
ĐÁP ÁN HSG VĔN 9(2010-2020)=130k
50 ĐỀ
ĐÁP ÁN HSG VĔN 7(2010-2016)=50k 
50 ĐỀ
ĐÁP ÁN HSG VĔN 7(2017-2018)=50k; 100 ĐỀ
ĐÁP ÁN HSG VĔN 9(2010-2018)=90k 
50 ĐỀ
ĐÁP ÁN HSG VĔN 7(2018-2020)=60k;
150 ĐỀ
ĐÁP ÁN HSG VĔN 9(2010-2020)=130k 
(Các đề thi HSG cấp huyện trở lên, có HDC biểu điểm chi tiết)
20 ĐỀ
ĐÁP ÁN VĔN VÀO 10 CÁC TỈNH 2017-2018=20k 
38 ĐỀ
ĐÁP ÁN VĔN VÀO 10 CÁC TỈNH
2018-2019=40k 
59 ĐỀ
ĐÁP ÁN VĔN VÀO 10 CÁC TỈNH 2019-2020=60k 
58 ĐỀ
ĐÁP ÁN VĔN VÀO 10 CÁC TỈNH 2017-2019=50k
117 ĐỀ
ĐÁP ÁN VĔN VÀO 10 CÁC TỈNH 2017-2020=100
k 
32 ĐỀ-20 ĐÁP ÁN CHUYÊN VĔN VÀO 10 CÁC TỈNH 2019-2020=30k 
ĐỀ
CƯƠNG GIỮA HK2 VĔN 7 CÓ ĐÁP ÁN=30k
Giáo án bồi dưỡng HSG Vĕn 7(23 buổi-63 trang)=50
k TẶNG:
Giáo án bồi dưỡng HSG Vĕn 7,8,
9
35 đề
vĕn nghị
luận xã hội 9
45 de-dap an on thi Ngu van vao 10 
500 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM VÀ TỰ
LUẬN NGỮ
VĔN 6
110 bài tập đọc hiểu chọn lọc có lời giải chi tiết
CÁCH VIẾT
BÀI VĔN NGHỊ
LUẬN VĔN HỌC
Tai lieu on thi lop 10 mon Van chuan 
Tài liệu ôn vào 10 môn Vĕn 9
Cách thanh toán: Thanh toán qua tài khoản ngân hàng. Nội dung chuyển khoản: tailieu + < số
điện thoại 
>
Số T/K VietinBank: 101867967584; Chủ T/K: Nguyễn Thiên Hương
Cách nhận tài liệu: Tài liệu sẽ
được gửi vào email của bạn hoặc qua Zalo 0946095198 
 2
TOÁN 
CÓ SKKN CỦA TẤT CẢ CÁC MÔN CẤP 1-
2 18 đề-8 đáp án Toán 6 Lương Thế Vinh=10k 
20 đề đáp án Toán 6 AMSTERDAM=30k 
22 đề-4 đáp án Toán 6 Marie Cuire Hà Nội=10
k 28 DE ON VAO LOP 6 MÔN TOÁN=40k 
13 đề đáp án vào 6 môn Toán=20k 
20 đề đáp án KS đầu nĕm Toán 6,7,8,9=30k/1 khối; 100k/4 khối 
15 ĐỀ ĐÁP ÁN KHẢO SÁT TOÁN 6,7,8,9 LẦN 1,2,3=30k/1 lần/1 khối; 100k/3 lần/1 khối 
15 ĐỀ ĐÁP ÁN THI THỬ TOÁN 9 LẦN 1,2,3=30k/1 lần; 100k/3 lần 
20 ĐỀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA HỌC KỲ I (II) TOÁN 6,7,8,9=30k/1 khối/1 kỳ; 100k/4 khối/1 kỳ 
20 ĐỀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I (II) TOÁN 6,7,8,9=30k/1 khối/1 kỳ; 100k/4 khối/1 kỳ 
63 ĐỀ ĐÁP ÁN TOÁN VÀO 10 CÁC TỈNH 2017-2018; 2018-2019; 2019-2020=60k/1 bộ; 150k/3 bộ 
33 ĐỀ ĐÁP ÁN CHUYÊN TOÁN VÀO 10 CÁC TỈNH 2019-2020=40k 
GIÁO ÁN DẠY THÊM TOÁN 6,7,8,9 (40 buổi)=80k/1 khối; 300k/4 khối 
Ôn hè Toán 5 lên 6=20k; Ôn hè Toán 6 lên 7=20k; Ôn hè Toán 7 lên 8=20k; Ôn hè Toán 8 lên 9=50k 
Chuyên đề học sinh giỏi Toán 6,7,8,9=100k/1 khối; 350k/4 khối 
(Các chuyên đề được tách từ các đề thi HSG cấp huyện trở lên) 
TẶNG: 
5 đề đáp án Toán 6 Giảng Võ Hà Nội 2008-
2012 300-đề-đáp án HSG-Toán-6 
225-đề-đáp án HSG-Toán-
7 200-đề-đáp án HSG-Toán
-8 
100
đề
đáp án HSG Toán 9
77
ĐỀ
ĐÁP ÁN VÀO 10 CHUYÊN TOÁN 2019-2020 
ĐÁP ÁN 50 BÀI TOÁN HÌNH HỌC 9 
Cách thanh toán: Thanh toán qua tài khoản ngân hàng. Nội dung chuyển khoản: tailieu + < số
điện thoại 
>
Số T/K VietinBank: 101867967584; Chủ T/K: Nguyễn Thiên Hương
Cách nhận tài liệu: Tài liệu sẽ
được gửi vào email của bạn hoặc qua Zalo 0946095198 
ANH
CÓ SKKN CỦA TẤT CẢ CÁC MÔN CẤP 1-2 
35 ĐỀ
ĐÁP ÁN ANH VÀO 6 (2019-2020)=40k 
20 đề
đáp án KS đầu nĕm Anh 6,7,8,9=30k/1 khối; 100k/4 khối
15 ĐỀ
ĐÁP ÁN KHẢO SÁT ANH 6,7,8,9 LẦN 1,2,3=30k/1 lần/1 khối; 100k/3 lần/1 khối
15 ĐỀ
ĐÁP ÁN THI THỬ
ANH 9 LẦN 1,2,3=30k/1 lần; 100k/3 lần
20 ĐỀ
ĐÁP ÁN KIỂM TRA HỌC KỲ I (II) ANH 6,7,8,9=30k/1 khối/1 kỳ; 100k/4 khối/1 kỳ
20 ĐỀ
ĐÁP ÁN KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I (II) ANH 6,7,8,9=30k/1 khối/1 kỳ; 100k/4 khối/1 kỳ
100 đề
đáp án HSG môn Anh 6,7,8,9=60k/1 khối
30 ĐỀ
ĐÁP ÁN ANH VÀO 10 CÁC TỈNH 2019-2020=40k 
9 ĐỀ
ĐÁP ÁN CHUYÊN ANH VÀO 10 CÁC TỈNH 2019-2020=20
k TẶNG:
10 đề
Tiếng Anh vào 6 Trần Đại 
Nghĩa
CẤU TRÚC ... TIẾNG ANH 
Tài liệu ôn vào 10 môn Anh (Đủ dạng bài tập)
Cách thanh toán: Thanh toán qua tài khoản ngân hàng. Nội dung chuyển khoản: tailieu + < số
điện thoại 
>
Số T/K VietinBank: 101867967584; Chủ T/K: Nguyễn Thiên Hương
Cách nhận tài liệu: Tài liệu sẽ
được gửi vào email của bạn hoặc qua Zalo 0946095198 
HÓA
CÓ SKKN CỦA TẤT CẢ CÁC MÔN CẤP 1-2 20 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HSG HÓA 9=60k 2019-
2020 VÀO 10 CHUYÊN HÓA CÁC TỈNH=20k 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HSG HÓA 8=40k CÁC 
CHUYÊN ĐỀ HÓA THCS=100k 

File đính kèm:

  • pdfde_cuong_on_tap_mon_ngu_van_9_phan_tieng_viet.pdf