Câu hỏi ôn tập thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Lai Thành (Có đáp án)
Đọc kỹ đoạn thơ sau và khoanh tròn chữ cái đầu câu trả lời đúng.
Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười
Người đồng mình yêu lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng
Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới
Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời.
Câu 1. Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào?
A. Mùa xuân nho nhỏ B. Nói với con
C. Viếng lăng Bác D. Đoàn thuyền đánh cá
Câu 2. Tác giả đoạn thơ trên là ai?
A. Y Phương B. Nguyễn Khoa Điềm
C. Viễn Phương D. Bằng Việt
Câu 3. Câu thơ nào có cách biểu cảm trực tiếp?
A. Con đường cho những tấm lòng. B. Đan lờ cài nan hoa.
C. Rừng cho hoa. D. Người đồng mình yêu lắm con ơi.
Câu 4. Trong bốn câu thơ đầu tác giả đã sử dụng các biện pháp tu từ nào?
A. So sánh, nhân hóa. B. Ẩn dụ, so sánh.
C. Điệp từ, điệp cấu trúc câu, liệt kê. D. Ẩn dụ, nhân hóa.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Câu hỏi ôn tập thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Lai Thành (Có đáp án)
PHÒNG GDĐT KIM SƠN CÂU HỎI ÔN TẬP THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT TRƯỜNG THCS LAI THÀNH NĂM HỌC 2017-2018 MÔN: NGỮ VĂN (Đề gồm 2 phần, trong 1 trang) I . TRẮC NGHIỆM (2 điểm) Đọc kỹ đoạn thơ sau và khoanh tròn chữ cái đầu câu trả lời đúng. Chân phải bước tới cha Chân trái bước tới mẹ Một bước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười Người đồng mình yêu lắm con ơi Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời. Câu 1. Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào? A. Mùa xuân nho nhỏ B. Nói với con C. Viếng lăng Bác D. Đoàn thuyền đánh cá Câu 2. Tác giả đoạn thơ trên là ai? A. Y Phương B. Nguyễn Khoa Điềm C. Viễn Phương D. Bằng Việt Câu 3. Câu thơ nào có cách biểu cảm trực tiếp? A. Con đường cho những tấm lòng. B. Đan lờ cài nan hoa. C. Rừng cho hoa. D. Người đồng mình yêu lắm con ơi. Câu 4. Trong bốn câu thơ đầu tác giả đã sử dụng các biện pháp tu từ nào? A. So sánh, nhân hóa. B. Ẩn dụ, so sánh. C. Điệp từ, điệp cấu trúc câu, liệt kê. D. Ẩn dụ, nhân hóa. II . TỰ LUẬN (8 điểm) Phần 1 - Đọc hiểu (1,5 điểm) Trình bày cảm nhận của em về “ Vẻ đẹp tâm hồn khao khát dâng hiến” của Thanh Hải trong hai khổ thơ sau: Ta làm con chim hót Một mùa xuân nho nhỏ Ta làm một cành hoa Lặng lẽ dâng cho đời Ta nhập vào hòa ca Dù là tuổi hai mươi Một nốt trầm xao xuyến. Dù là khi tóc bạc. Phần 2 - Tạo lập văn bản (6,5 điểm). Câu 1. ( 2,5 điểm) Viết một bài văn ngắn ( khoảng 1 trang giấy thi) thể hiện nhận thức và trách nhiệm của tuổi trẻ trước hiện tượng lãng phí trong cuộc sống hiện nay. Câu 2 ( 4 điểm) Hãy phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân để làm nổi bật tình yêu làng, yêu nước của ông. PHÒNG GDĐT KIM SƠN ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT TRƯỜNG THCS LAI THÀNH NĂM HỌC 2017-2018 MÔN NGỮ VĂN (Đáp án trong 2 trang) I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm) Mỗi ý đúng: 0,5 điểm 1. B 2. A 3. D 4. C II . TỰ LUẬN (8 điểm) Phần 1 - Đọc hiểu (1,5 điểm) - Lẽ sống cao đẹp cống hiến cho cuộc đời được khơi dậy từ những tình cảm đẹp đẽ, đầy lạc quan tin yêu về mùa xuân của thiên nhiên, về cuộc sống của con người. (0,25 điểm) - Lẽ sống đẹp thể hiện tự nhiên chân thành ở những nguyện ước đẹp muốn hoà nhập vào non sông đất nước, cuộc đời qua hình ảnh con chim, bông hoa , nốt trầm, làm mùa xuân nho nhỏ góp vào mùa xuân lớn của cuộc đời (0,5 điểm) - Lẽ sống ấy là của một người nhưng đã trở thành của mọi con người có tâm hồn đẹp ( 0,25 điểm) -Thành công của việc sử dụng nghệ thuật điệp ngữ, ẩn dụ và thể thơ năm chữ.. (0,5 điểm) Phần 2 - Tạo lập văn bản (6,5 điểm). Câu 1. Nghị luận xã hội (2,5 điểm): A- Yêu cầu 1. Hình thức: + Bố cục đủ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài. + Xác định rõ vấn đề cần bàn luận ( hiện tượng lãng phí trong cuộc sống): lập luận rõ ràng, thông tin chính xác tạo sự thuyết phục; trình bày khoa học chỉ rõ được nguyên nhân, tác hại và biện pháp khắc phục; khẳng định vấn đề, gửi lời nhắn nhủ, khuyên răn. 2. Nội dung: * Làm rõ hiện tượng: - Thế nào là lãng phí?- Hiện tượng gây nên sự tiêu hao, tốn kém không cần thiết. - Biểu hiện của lãng phí trong cuộc sống hiện nay rất đa dạng: từ cấp độ vi mô ( cá nhân, gia đình, trong sinh hoạt, học tập) đến cấp độ vĩ mô ( các cấp các ngành, toàn xã hội), ( dẫn chứng). Thực trạng: lãng phí là hiện tượng khá phổ biến trong đời sống hiện nay, đặc biệt là trong giới trẻ. * Phân tích - chứng minh: - Nhận thức về hiện tượng; Lãng phí không chỉ là những thứ hữu hình như: tiền bạc, của cải, sức lựcmà còn là những thứ vô hình: thời gian, tuổi trẻ, cơ hội.. ( dẫn chứng) - Nguyên nhân và tác hại: Sự thiếu ý thức, thói quen phô trương, chạy theo hình thức,Gây thiệt hại về tiền bạc, công sức, thời gian...; vì thế ta sẽ không có thời gian đầu tư cho những cái cần thiết, cấp bách khác. - Giải pháp: - Trách nhiệm của thế hệ trẻ trước hiện tượng lãng phí trong cuộc sống. - Chung sức cùng xã hội chống lại hiện tượng lãng phí - Bài học: - Chống lãng phí không là chuyện của một cá nhân, một gia đình, một tập thể mà của toàn xã hội Sống giản dị, tiết kiệm cũng là sống đẹp bởi mang lại những điều tốt đẹp cho cuộc sống. B - Cho điểm: - Đáp ứng đầy đú các yều cầu trên, còn một vài lỗi nhỏ. ( 2 điểm) - Đáp ứng 2/3 các yêu cầu trên, còn một vài sai sót ( 1,5 điểm) - Đáp ứng ½ yêu cầu trên, còn một vài sai sót ( 1 điểm) - Bài viết sơ sài, mắc nhiều lỗi ( 0,5 điểm) - Bài viết lạc đề, không làm bài. ( 0 điểm) Câu 2. Nghị luận văn học (4 điểm): A - Yêu cầu 1. Hình thức: + Bố cục đủ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài. 2. Nội dung: a. Mở bài: (0,5đ) - Giới thiệu truyện ngắn “Làng” và nhân vật ông Hai. - Đánh giá ngắn ngọn thành công của tác giả về cách biểu hiện lòng yêu nước của nhân vật ông Hai trong kháng chiến chống Pháp. b. Thân bài: (3đ) - Tình yêu làng của ông Hai rất sâu sắc có sự thay đổi theo thời gian – lịch sử + Trước cách mạng ông yêu làng Dầu với tất cả sự hồn nhiên “Tự hào về cái sinh phần quan tổng đốc - đi đâu ông cũng khoe” + Khi cách mạng thành công ông yêu làng với tất cả tình cảm trong sáng, có sự thay đổi về nhận thức: “khoe làng có phòng thông tin ngày kháng chiến khởi nghĩa rầm rập...” + Khi tản cư: Tình yêu làng gắn bó, hoà quện với lòng yêu nước. Tình yêu làng gắn với tinh thần kháng chiến: (những ngày tản cư ông nghĩ về làng, nhớ ngày hoạt động kháng chiến giữ làng cùng anh em) Ông chỉ là công dân mà đã từng là chiến sĩ đánh giặc giữ làng. - Tình yêu làng thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến. Tình cờ nghe tin làng theo giặc. Ông sững sờ, nghẹn ngào, mặc cảm xấu hổ, bẽ bàng với ý nghĩ rất mới: “Làng thì yêu thật, nhưng làng đã theo Tây rồi thì phải thù”. Tình yêu nước rộng lớn hơn, bao chùm lên tình cảm làng quê. Dù xác định như thế, ông vẫn không dứt bỏ tình cảm làng quê. Vì thế ông đau xót, tủi hổ. - Khi tin đồn cải chính thì ông Hai rạng rỡ, hào hứng kể về chuyện làng và tự hào về làng c. Kết bài: (0,5đ). Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn ông Hai- đó là vẻ đẹp trong sáng của người nông dân trong kháng chến chống Pháp. B - Cho điểm: - Đáp ứng đầy đú các yều cầu trên, còn một vài lỗi nhỏ. ( 3,5 điểm) - Đáp ứng 2/3 các yêu cầu trên, còn một vài sai sót ( 2,5 - 3 điểm) - Đáp ứng ½ yêu cầu trên, còn một vài sai sót ( 2 điểm) - Bài viết sơ sài, mắc nhiều lỗi ( 1điểm) - Bài viết lạc đề, không làm bài. ( 0 điểm) XÁC NHẬN CỦA BGH NGƯỜI RA ĐỀ THI VÀ ĐÁP ÁN (Họ tên, chữ ký) Trần Thị Lan Oanh Trần Thị Thanh Hường
File đính kèm:
cau_hoi_on_tap_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_na.doc

