Câu hỏi ôn tập thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Hồi Ninh (Có đáp án)

Câu 1: (1.5 điểm): Từ điều mà người cha truyền dạy cho con ở đoạn thơ trên, hãy phát biểu suy nghĩ của em về điều đó bằng một đoạn văn ngắn? (khoảng 15 câu).

Câu 2: (6.5 điểm): Hãy phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật của ông Hai từ khi nghe tin xấu cho đến khi nghe tin cải chính về làng trong tác phẩm Làng của Kim Lân?

Từ đó em hãy nêu lên suy nghĩ của mình về tình yêu đất nước?

doc 7 trang Bạch Hải 13/06/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Câu hỏi ôn tập thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Hồi Ninh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Câu hỏi ôn tập thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Hồi Ninh (Có đáp án)

Câu hỏi ôn tập thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Hồi Ninh (Có đáp án)
 PHÒNG GDĐT KIM SƠN CÂU HỎI ÔN TẬP THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
 TRƯỜNG THCS HỒI NINH NĂM HỌC 2017-2018
 MÔN: NGỮ VĂN
 (Đề gồm 6 câu, trong 1 trang)
 I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm)
 Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới bằng cách chọn phương án trả 
lời đúng nhất: 
 Con ơi tuy thô sơ da thịt
 Lên đường
 Không bao giờ nhỏ bé được
 Nghe con.
Câu 1. Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm nào?
 A. Mùa xuân nho nhỏ B. Viếng lăng Bác
 C. Nói với con D. Sang thu
Câu 2. Ai là tác giả của bài thơ trên?
 A. Viễn Phương B. Y Phương C. Hữu Thỉnh D. Chính Hữu
Câu 3. Từ “Con ơi” là thành phần biệt lập gì?
 A. Tình thái B. Cảm thán C. Phụ chú D. Gọi - đáp
Câu 4. Trong đoạn thơ trên, điều quan trọng nhất mà người cha muốn truyền dạy cho 
con là gì? 
 A.Trên đường đời dù con có thô sơ mộc mạc về hình dáng, nhỏ bé về hình hài, 
thiếu thốn về vật chất nhưng không được tầm thường về nhân cách, nhỏ bé về ý chí nghị 
lực
 B. Phải tự tin vững bước trên đường đời.
 C.Khi đi đường phải nghiêm chỉnh chấp hành luật giao thông.
 D.Cha dạy con không được nhỏ bé về hình hài, thề xác.
 II. TỰ LUẬN (8 điểm)
Câu 1: (1.5 điểm): Từ điều mà người cha truyền dạy cho con ở đoạn thơ trên, hãy phát 
biểu suy nghĩ của em về điều đó bằng một đoạn văn ngắn? (khoảng 15 câu). 
Câu 2: (6.5 điểm): Hãy phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật của ông Hai từ khi nghe 
tin xấu cho đến khi nghe tin cải chính về làng trong tác phẩm Làng của Kim Lân?
Từ đó em hãy nêu lên suy nghĩ của mình về tình yêu đất nước? PHÒNG GDĐT KIM SƠN ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
 TRƯỜNG THCS HỒI NINH NĂM HỌC 2017-2018
 MÔN NGỮ VĂN
 (Đáp án trong 2trang)
 I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm) Mỗi câu trả lời đúng được 0.5đ.
 1. C
 2.B
 3.D
 4.A
 II . TỰ LUẬN (8 điểm)
Câu 1: (1.5 điểm):
HS trình bày suy nghĩ của mình về ý chí nghị lực sống, của con người
- Giải thích nghị lực sống là gì? Vài trò của nghị lực sống: giúp con người có bản lĩnh , 
 tự tin dũng cảm và thành công trong cuộc sống
- Con người có ý chí nghị lực thì sẽ như thế nào? Đưa dẫn chứng thực tế
- Phê phán những con người không có nghị lực, thiếu tự tin, dễ dẫn đến thất bại
- Phải rèn luyện cho mình có nghị lực sống, lòng tự tin dũng cảm
Điểm: 1.5: Đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu, viết có sức thuyết phục, lô gic..
Điểm 1.0 đáp ứng được ½ yêu cầu viết lập luận còn chưa được chặt chẽ thuyết phục.
* Lưu ý: Nếu HS viết thiếu hoặc thừa từ 5 câu trở lên thì không cho điểm.
Thiếu hoặc thừa 3-4 câu hoặc trình bày bằng hai đoạn văn hay một bài văn thì điểm cao 
nhất còn lại là 1.0 điểm.
Câu 2: (6.5 điểm): 
• Mở bài: Giới thiệu tác phẩm, nhân vật ông Hai và nghệ thật miêu tả tâm lí đặc sắc 
 trong đoạn văn yêu cầu
• Thân bài: Diễn biến tâm lí: Đang vui thì nghe tin bất ngờ: Làng ông làm Việt gian( 
 dẫn chứng diễn biến tâm trạng ông và phân tích).
- Không tin, ông hỏi lại, ông đau đớn ra về, xấu hổ
- Về nhà nằm vật ra giường, tủi thân, thương con thương mình, trong ông diễn ra cuộc 
 đấu tranh nội tâm, lo sợ
- Tâm trạng khi nghe tin đuổi người làng chợ Dầu ra khỏi nhà
- Quyết tâm không quay về làng dù cung đường tuyệt vọng
- Tâm sự với con 
- Nhận xét diễn biến tâm lí tinh tế theo mức độ tăng dầnthấy được tài năng miêu tả 
 tâm lí của nhà văn..
* Từ tâm trạng ông Hai nêu suy nghĩ về tình yêu đất nước: Nó là tình cảm xuất phát từ 
yêu những vật bình thường nhất, là tình cảm thiêng liêng của mỗi con người - Biểu hiện của tình yêu đất nước
 - Bài học: phải rèn luyện trau dồi cho mình tình yêu đất nước
• Kết bài: Đánh giá về nhân vật, bài học cho bản thân
Biểu điểm:
Điểm 6- 6.5: Đảm bảo đầy đủ nội dung yêu cầu, văn diễn đạt tốt, lưu loát, khi làm phần 
sau lí luận tốt, sai vài lỗi chính tả.
Điểm: 5 - 4: Đảm bảo khoảng 2/3 yêu cầu, văn viết được, sai lỗi chính tả, đôi chỗ còn 
lủng củng
Điểm: 3 - 3.75: Đảm bảo ½ yêu cầu, văn viết đôi chỗ chưa được tốt, còn sai chính tả 
nhiều.
Điểm: 1 – 2: Đảm bảo được 1/3 yêu cầu, diễn đạt sơ sài, lủng củng
Điểm: 0: Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn.
 XÁC NHẬN CỦA BGH NGƯỜI RA ĐỀ THI VÀ ĐÁP ÁN
 (Họ tên, chữ ký)
 Vũ Thị Ngần
 PHÒNG GDĐT KIM SƠN CÂU HỎI ÔN TẬP THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
 TRƯỜNG THCS HỒI NINH NĂM HỌC 2017-2018
 MÔN: NGỮ VĂN
 (Đề gồm 6 câu, trong 2 trang)
I.TRẮC NGHIỆM (2 điểm).
 Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới bằng cách chọn phương án trả 
lời đúng nhất: 
 Chúng tôi bị bom vùi luôn. Có khi bò trên cao điểm về chỉ thấy hai con mắt lấp 
lánh. Cười thì hàm răng lóa lên khuôn mặt nhem nhuốc. Những lúc đó, chúng tôi gọi 
nhau là “những con quỷ mắt đen.”
Câu 1. Những câu văn đó trích trong tác phẩm nào?
 A. Làng B. Lặng lẽ Sa Pa
 C. Chiếc lược ngà D. Những ngôi sao xa xôi
Câu 2. Ai là tác giả?
 A. Lê Minh Khuê B. Nguyễn Minh Châu
 C. Nguyễn Thành Long D. Nguyễn Quang Sáng
Câu 3. Cái cười và những lời đùa gọi của các nhân vật ấy thể hiện vẻ đẹp nào của họ? 
 A. Sự vô tư, trẻ trung, tếu táo.
 B. Vẻ đẹp trẻ trung lạc quan, yêu đời coi thường mọi khó khăn gian khổ.
 C. Sự nguy hiềm gian khổ trên tuyến đường Trường Sơn.
 D. Tinh thần vô tư dũng cảm của các nữ thanh niên xung phong.
Câu 4. Từ câu văn “Cười thì hàm răng lóa lên khuôn mặt nhem nhuốc” gợi em liên 
tưởng đến câu thơ nào trong tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến 
Duật?
 A.Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi.
 B.Chưa cần rửa phì phèo châm điếu thuốc.
 C.Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha.
 D.Chưa cần thay lái trăm cây số nữa.
II. TỰ LUẬN (8 điểm)
Câu 1: (1.5 điểm):
 Qua đoạn văn trong câu 1 và câu thơ của Phạm Tiến Duật em cảm nhận như thế 
nào về những người chiến sỹ trên tuyến đường Trường Sơn thời kháng chiến chống Mĩ? 
Trình bày bằng một đoạn văn khoảng 15 câu. 
Câu 2: (6.5 điểm): Hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của 
Huy Cận và trình bày cảm nhận của em về hình ảnh người lao động? Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lưới vây giăng
Cá nhụ cá chim cùng cá đé
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe
Đêm thở: Sao lùa nước Hạ Long
Ta hát bài ca gọi cá vào
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao
Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào?
Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng
Vảy bạc đuôi vàng lóe rạng đông
Lưới xếp, buồm lên đón nắng hồng.
 PHÒNG GDĐT KIM SƠN ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
 TRƯỜNG THCS HỒI NINH NĂM HỌC 2017-2018
 MÔN NGỮ VĂN
 (Đáp án trong 2trang)
 I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm) Mỗi câu trả lời đúng được 0.5đ.
 1. D
 2.A
 3.B
 4.C
 II . TỰ LUẬN (8 điểm)
Câu 1: (1.5 điểm):Học sinh trình bày thành một đoạn văn đảm bảo các ý cơ bản sau:
- Họ đều là những con người dũng cảm, đương đầu với khó khăn gian khổ, sẵn sàng hi 
 sinh vì lí tưởng.
- Đoàn kết yêu thương nhau, quan tâm chăm sóc cho nhau như những người thân trong 
 một gia đình
- Mặc dù hoàn cảnh sống chiến đấu vô cùng khắc nghiệt, nhưng những chiến sĩ ấy vẫn 
 giưc được tâm hồn trong sấng trẻ trung yêu đời.
- Hình ảnh những chiến sĩ thanh niên xung phong đã trở thành biểu tượng đẹp của 
 những chiến sỹ trên tuyến đường Trường Sơn huyền thoại.
Điểm: 1.5: Đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu, viết có sức thuyết phục, lô gic..
Điểm 1.0 đáp ứng được ½ yêu cầu viết lập luận còn chưa được chặt chẽ thuyết phục.
* Lưu ý: Nếu HS viết thiếu hoặc thừa từ 5 câu trở lên thì không cho điểm.
Thiếu hoặc thừa 3-4 câu hoặc trình bày bằng hai đoạn văn hay một bài văn thì điểm cao 
nhất còn lại là 1.0 điểm.
Câu 2: Học sinh trình bày thành bài nghị luận có đầy đủ 3 phần, có thể có nhiều cách 
trình bày nhưng đảm bảo các ý cơ bản sau: 
• Mở bài: Giới thiệu bài thơ, tác giả và vai trò vị trí khái quát nội dung đoạn thơ.
• Thân bài: - Đoạn thơ miêu tả cảnh đánh cá trên biển vào thời điểm biển về đêm
- Với sự kết hợp của hiện thực và lãng mạn câu thơ đã tạo ra hình ảnh con thuyền dũng 
 mãnh lướt nhanh trên biển, gợi lên tư thế con người sánh ngang tầm thiên nhiên vũ 
 trụ làm chủ biển trời 
- Công việc thăm dò luồng cá người ngư dân được ví như nững nhà thám hiểm đại 
 dương.
- Công việc buông lưới giống như dàn thế trận, câu thơ ca ngợi tài năng và trí tuệ 
 người lao động - Họ vừa buông lưới vừa hát câu hát ca ngợi sự giàu có của biển (phân tích nghệ thuật 
 liệt kê, nhân hóa và hình ảnh thơ độc đáo).
- Công việc xua cá vào lưới: họ hát mời gọi cá vào, thiên nhiên đồng điệu với hoạt 
 động lao động của con người, bằng nghệ thuật so sánh biển được ví như người mẹ 
 hiền Câu thơ thể hiện lòng biết ơn đối với biển
- Công việc kéo lưới lên vào thời điểm gần sáng, những mẻ lưới đầy cá
- Hoàn tất công việc, thu lưới giương buồm trở về đất liền
- Đoạn thơ là khúc tráng ca về lao động, thể hiện tình yêu biển cả tình yêu lao động 
 yêu cuộc sống, Thời gian lao động tương ứng với sự vận hành của một đêm ra đi vào 
 lúc hoàng hôn xuống, trở về vào lúc bình minh lên
- Từ đoạn thơ ta thấy hình ảnh người lao động hiện lên với tinh thần lao động hăng 
 say, yêu cuộc sống, yêu biển cả. Nhịp điệu lao động khẩn trương hối hả thi đua lao 
 động xây dựng XHCN ở miền Bắc, chi viện cho miền nam kháng chiến chống Mĩ, 
 Thể hiện tình yêu đất nước sâu sắc
• Kết bài: Khái quát hình ảnh người lao động thái độ cảm xúc của nhà thơ
Biểu điểm: 
Điểm 6 – 6.5: Đảm bảo đầy đủ nội dung yêu cầu, văn diễn đạt tốt, lưu loát, khi làm phần 
sau lí luận tốt, sai vài lỗi chính tả.
Điểm: 4.5- 5.5: Đảm bảo khoảng 2/3 yêu cầu, văn viết được, sai lỗi chính tả, đôi chỗ còn 
lủng củng
Điểm: 3 – 4: Đảm bảo ½ yêu cầu, văn tạm được, nhiều chỗ diễn đạt chưa tốt, sai chính tả 
nhiều.
Điểm: 1 – 2: Đảm bảo được 1/3 yêu cầu, diễn đạt sơ sài, lủng củng
Điểm: 0: Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn.
 XÁC NHẬN CỦA BGH NGƯỜI RA ĐỀ THI VÀ ĐÁP ÁN
 (Họ tên, chữ ký)
 Vũ Thị Ngần

File đính kèm:

  • doccau_hoi_on_tap_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_na.doc