Câu hỏi ôn tập thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Cồn Thoi (Có đáp án)
Phần 1- Đọc hiểu (1,5 điểm).
Em hãy đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi dưới đây:
“Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ. Nếu đọc được 10 quyển sách không quan trọng, không bằng đem thời gian, sức lực đọc 10 quyển ấy mà đọc một quyển thật sự có giá trị. Nếu đọc được mười quyển sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một quyển mà đọc mười lần. “Sách cũ trăm lần xem chẳng chán - Thuộc lòng, ngẫm kĩ một mình hay”, hai câu thơ đó đáng làm lời răn cho mỗi người đọc sách. Đọc sách vốn có ích riêng cho mình, đọc nhiều không thể coi là vinh dự, đọc ít cũng không phải là xấu hổ. Đọc ít mà đọc kĩ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do đến mức làm đổi thay khí chất; đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm cho mắt hoa ý loạn, tay không mà về. Thế gian có biết bao người đọc sách chỉ để trang trí bộ mặt, như kẻ trọc phú khoe của, chỉ biết lấy nhiều làm quý. Đối với việc học tập, cách đó chỉ là lừa mình dối người, đối với việc làm người thì cách đó thể hiện phẩm chất tầm thường thấp kém…”
a) Đoạn văn trích trong văn bản nào? Của ai? (0,5 điểm)
b) Phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn là gì? Xác định nội dung chính của đoạn văn? (1,0 điểm)
Tóm tắt nội dung tài liệu: Câu hỏi ôn tập thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Cồn Thoi (Có đáp án)
PHÒNG GDĐT KIM SƠN CÂU HỎI ÔN TẬP THI VÀO LỚP 1O THPT TRƯỜNG THCS CỒN THOI NĂM HỌC 2017 – 2018 MÔN: NGỮ VĂN (Đề gồm 8 câu trong 02 trang) I. TRẮC NGHIỆM (2điểm) Trong các câu hỏi sau, mỗi câu có 4 phương án trả lời A, B, C, D; trong đó chỉ có một phương án đúng. Hãy chọn phương án đúng viết vào tờ giấy làm bài. Câu 1: Từ nào dưới đây là từ ghép? A. Lành lạnh B. Cỏ cây C. Lấp lánh D. Xôm xốp Câu 2: Trong câu thơ “Vầng trăng đi qua ngõ.”, tác giả Nguyễn Duy sử dụng biện pháp tu từ: A. So sánh. B. Hoán dụ. C. Ẩn dụ. D. Nhân hóa. Câu 3: Câu văn “Không ai nói với ai, nhưng nhìn nhau, chúng tôi đọc thấy trong mắt nhau điều đó.” (Lê Minh Khuê) có mấy cụm động từ? A. Hai B. Ba C. Bốn D. Năm Câu 4: Trong câu “Điều này ông khổ tâm hết sức.” (Kim Lân), ngoài thành phần chính cò có: A. Thành phần trạng ngữ. B. Thành phần khởi ngữ. C. Thành phần phụ chú. D. Thành phần gọi – đáp. II. TỰ LUẬN (8điểm) Phần 1- Đọc hiểu (1,5 điểm). Em hãy đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi dưới đây: “Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ. Nếu đọc được 10 quyển sách không quan trọng, không bằng đem thời gian, sức lực đọc 10 quyển ấy mà đọc một quyển thật sự có giá trị. Nếu đọc được mười quyển sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một quyển mà đọc mười lần. “Sách cũ trăm lần xem chẳng chán - Thuộc lòng, ngẫm kĩ một mình hay”, hai câu thơ đó đáng làm lời răn cho mỗi người đọc sách. Đọc sách vốn có ích riêng cho mình, đọc nhiều không thể coi là vinh dự, đọc ít cũng không phải là xấu hổ. Đọc ít mà đọc kĩ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do đến mức làm đổi thay khí chất; đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm cho mắt hoa ý loạn, tay không mà về. Thế gian có biết bao người đọc sách chỉ để trang trí bộ mặt, như kẻ trọc phú khoe của, chỉ biết lấy nhiều làm quý. Đối với việc học tập, cách đó chỉ là lừa mình dối người, đối với việc làm người thì cách đó thể hiện phẩm chất tầm thường thấp kém” a) Đoạn văn trích trong văn bản nào? Của ai? (0,5 điểm) b) Phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn là gì? Xác định nội dung chính của đoạn văn? (1,0 điểm) Phần 2 - Tạo lập văn bản (6,5 điểm). Câu 1 -Nghị luận xã hội(2,5 điểm). Hãy viết một đoạn văn (khoảng 12 đến 15 câu) nêu suy nghĩ của em về lý tưởng sống của thanh niên hiện nay. Câu 2 – Nghị luận văn học (4 điểm). Phân tích vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn của nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn Nguyễn Thành Long. PHÒNG GDĐT KIM SƠN ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 1O THPT TRƯỜNG THCS CỒN THOI NĂM HỌC 2017 – 2018 MÔN: NGỮ VĂN (Đáp án trong 02 trang) I. TRẮN NGHIỆM (2điểm) 1. B 2. D 3. B 4. B II. TỰ LUẬN (8 ĐIỂM) Phần I – Đọc hiểu(1,5 điểm) a) – Đoạn văn được trích trong văn bản Bàn về đọc sách.(0,25điểm) – Tác giả: Chu Quang Tiềm. (0,25điểm) b) – Phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn trên là nghị luận. (0,5điểm) – Nội dung chính của đoạn văn: Bàn về cách đọc sách. (0,5điểm) Phần 2- Tạo lập văn bản. Câu 1. Nghị luận xã hội (2,5 điểm) * Hình thức: Viết đúng quy ước về đoạn văn. Đánh số câu theo đủ theo yêu cầu của đề bài. * Nội dung: - Giải thích: + Lý tưởng sống là gì? Lý tưởng sống chính là mục đích sống cao đẹp của mỗi người. + Lý tưởng sống của thanh niên thời nay là gì? Học tập, rèn luyện và trở thành người có ích, đem tài năng và nhiệt huyết của tuổi trẻ cống hiến cho đất nước, cho quê hương. + Tại sao cần phải sống có lý tưởng? Và lý tưởng sống phải cao đẹp? Bởi vì con người luôn muốn sống hạnh phúc và hạnh phúc chính là cả cuộc đời Bởi vì lý tưởng là lẽ sống của cuộc đời. Lý tưởng cao đẹp thì tâm hồn mới thanh cao và hành động mới phi thường. + Dẫn chứng: Nhà thơ Thanh Hải cống hiến hết mình cho đất nước cho quê hương ngay cả khi sắp từ biệt cuộc đời. Anh thanh niên thấy mình thật hạnh phúc khi góp một phần nhỏ bé của mình vào sự nghệp chung của dân tộc. + Chúng ta phải làm gì để thực hiện lý tưởng cao đẹp? Học tập tốt, rèn luyện đạo đức tốt. Biết chọn cho mình một lý tưởng cao đẹp đó là biết sống mình vì mọi người. Biết thể hiện lòng yêu nước trong mọi hoàn cảnh và đặc biệt khi tổ quốc cần. Câu 2. Nghị luận văn học (4 điểm) * Hình thức: - Bài viết có bố cục ba phần - Trình bày sạch đẹp, sai không quá 03 lỗi chính tả. * Nội dung: A. Mở bài Giới thiệu khái quát về tác giả tác phẩm. Dẫn dắt nhấn mạnh yêu cầu của đề. B. Thân bài Có thể lí giải, trình bày theo những cách khác nhau trên cơ sỏ có những hiểu biết về tác giả Nguyễn Thành Long và truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa, phát hiện, phân tích, làm sáng lên vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn nhân vật anh thanh niên cơ bản như sau: - Biết làm chủ mình, làm chủ cuộc sống, vượt lên hoàn cảnh sống, lao động thiếu thốn gian khó, ý thức sâu sắc về trách nhiệm của mình với công việc và cuộc sống; đồng thời chủ động tạo cho mình một cuộc sống có ý nghĩa, hữu ích và tốt đẹp. + Tự nguyện sống và làm việc một mình trên đỉnh núi cao Sa Pa dự báo thời tiết phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu. + Biết chủ động tạo cho mình một phong cách sống khoa học, nề nếp, một đời sống vật chất, tinh thần tốt đẹp. - Tâm hồn rộng mở yêu đời, yêu người, khiêm tốn và trung thực. + Yêu thiên nhiên, cuộc sống, cởi mở, chân tình, biết quý trọng tình cảm của mọi người. + Trung thực với công việc, với mình, với mọi người, thể hiện đức tính khiêm tốn rất đáng được quý trọng. Hình tượng nhân vật anh thanh niên đã để lại một ấn tượng sâu đậm về vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn của anh và cũng là cũng là của con người Việt Nam trong kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ nghĩa xã hội. C. Kết bài Đánh giá khái quát lại vấn đề. XÁC NHẬN CỦA BGH NGƯỜI RA ĐỀ THI VÀ ĐÁP ÁN (Họ tên, chữ ký) Đỗ Văn Thắng Trần Thị Hạnh PHÒNG GDĐT KIM SƠN CÂU HỎI ÔN TẬP THI VÀO LỚP 1O THPT TRƯỜNG THCS CỒN THOI NĂM HỌC 2017 – 2018 MÔN: NGỮ VĂN (Đề gồm 8 câu trong 02 trang) I. TRẮC NGHIỆM (2điểm) Trong các câu hỏi sau, mỗi câu có 4 phương án trả lời A, B, C, D; trong đó chỉ có một phương án đúng. Hãy chọn phương án đúng viết vào tờ giấy làm bài. Câu 1: "Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề” là định nghĩa cho phương châm hội thoại nào dưới đây? A. Phương châm về chất. B. Phương châm về lượng C. Phương châm quan hệ. D. Phương châm lịch sự. Câu 2: Dòng nào sau đây không nêu đúng đặc điểm của thuật ngữ? A. Là từ ngữ biểu thị các khái niệm khoa học. B. Là từ ngữ có tính biểu cảm cao. C. Mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm. D. Mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ. Câu 3: Dòng thơ nào mang nghĩa tường minh? A. Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương. B. Đêm nay rừng hoang sương muối. C. Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này. D. Một mùa xuân nho nhỏ/ lặng lẽ dâng cho đời. Câu 4: Từ in đậm trong câu văn sau là thành phần gì? “Ông Hai bật ngóc đầu dậy, giơ tay trỏ lên nhà trên, ông sít hai hàm răng lại mà nghiến: - Im, khổ lắm! Nó mà nghe thấy lại không ra cái gì bây giờ.” A. Khởi ngữ. B. Biệt lập tình thái C. Biệt lập cảm thán. D. Biệt lập phụ chú II. TỰ LUẬN (8 điểm) Phần 1- Đọc hiểu (1,5 điểm) Câu 1: Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi: "Quê cháu ở Lào Cai này thôi. Năm trước, cháu tưởng cháu được đi xa lắm cơ đấy, hóa lại không. Cháu có ông bố tuyệt lắm. Hai bố con cùng viết đơn xin ra lính đi mặt trận. Kết quả: bố cháu thắng cháu một - không. Nhân dịp Tết, một đoàn các chú lái máy bay lên thăm cơ quan cháu ở Sa Pa. Không có cháu ở đấy. Các chú lại cử một chú lên tận đây. Chú ấy nói: Nhờ có cháu góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế. Chú lái máy bay có nhắc đến bố cháu, ôm cháu mà lắc "Thế là một - hòa nhé!". Chưa hòa đâu bác ạ. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc." a. Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? b. Em hãy cho biết anh thanh niên trong đoạn văn trên quan niệm về hạnh phúc như thế nào? Phần 2- Tạo lập văn bản (6,5 điểm) Câu 1. Nghị luận xã hội (2,5điểm) Bàn về vai trò của tri thức, Lê nin cho rằng: ” Ai có tri thức thì người đó có được sức mạnh”. Còn quan điểm của em về vấn đề này như thế nào? ( Viết một văn bản nghị luận khoảng một trang giấy thi. Câu 2. Nghị luận văn học (4 điểm) “Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá là khúc tráng ca, ca ngợi sự giàu đẹp của biển cả và tình yêu biển cả của những người ngư dân làng chài vùng biển Quảng Ninh”. Hãy phân tích đoạn thơ sau để làm sáng tỏ điều đó. “Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng, Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng. Cá nhụ, cá chim, cùng cá đé Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe. Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long. Ta hát bài ca gọi cá vào Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao. Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào. (Huy Cận- Đoàn thuyền đánh cá) PHÒNG GDĐT KIM SƠN ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 1O THPT TRƯỜNG THCS CỒN THOI NĂM HỌC 2017 – 2018 MÔN: NGỮ VĂN (Đáp án trong 02 trang) I. TRẮN NGHIỆM (2điểm) 1. C 2. B 3. B 4. D II. TỰ LUẬN (8 ĐIỂM) Phần I – Đọc hiểu(1,5 điểm) a. - Đoạn văn trên trích trong tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa (0,25 điểm) - Nguyễn Thành Long (0,25 điểm) b. Quan niệm của anh thanh niên về hạnh phúc là: Được đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào chiến công của quân và dân ta trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ và công cuộc xây dựng đất nước. (1điểm) Phần 2- Tạo lập văn bản (6,5 điểm) Câu 1. Nghị luận xã hội (2,5điểm) Bài viết cần đảm bảo những ý cơ bản sau: - Câu nói của Lê nin hoàn toàn đúng với mọi thời đại. Tri thức là những kiến thức ta tích lũy được. Câu nói trên Lê nin muốn khẳng định một điều là: Con người có được sức mạnh chính là nhờ có tri thức. Đây là một nhận định sâu sắc về vai trò quan trọng của tri thức. - Vậy vì sao tri thức lại có vai trò quan trọng như vậy? Ta thấy rằng câu nói của Lê nin xuất phát từ thực tế cuộc sống văn minh nhân loại. Tri thức nhân loại là kho tàng vô cùng phong phú , khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển. Nếu không học tập, chúng ta sẽ bị lạc hậu , không bắt kịp nhịp độ phát triển của thế giới. Người có tri thức sâu rộng có thể làm được những công việc mà nhiều người khác không làm được, người có tri thức có khả năng làm tốt công việc của mình và giúp ích nhiều cho xã hội. - Nhưng muốn có tri thức, có sức mạnh thì con người phải có cả những phẩm chất khác như tài , đức, nhân cách... - Có thể phê phán tư tưởng coi thường tri thức hoặc ỉ vào tài sản của bố mẹ....mà không chịu học hỏi để có tri thức. - Tuổi trẻ của chúng ta cần phải có ý thức hơn nữa lời khuyên của Lê nin . Ý thứ làm chủ tri thức để sau này xây dựng quê hương đất nước. Câu 2. Nghị luận văn học (4điểm) * Hình thức: - Bài viết có bố cục ba phần - Trình bày sạch đẹp, sai không quá 03 lỗi chính tả. * Nội dung: a. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nội dung bài thơ, đoạn thơ. b. Thân bài: Cảm hứng bao trùm cả đoạn thơ là cảm hứng lãng mạn cách mạng bay bổng diệu kỳ của nhà thơ Huy Cận trước vẻ đẹp của cảnh đánh cá trên biển. * Khổ thứ nhất: - Hai câu thơ đầu đẹp như một bức tranh lồng lồng trời mây, mênh mông biển cả. Bằng trí tưởng tượng phong phú nhà thơ đã biến hình ảnh đoàn thuyền vốn nhỏ bé so với mặt biển bao la bỗng trở nên kỳ vĩ, sánh ngang với thiên nhiên. - Học sinh chú ý phân tích các hình ảnh: Lái gió, buồm trănglàm nổi bật hình ảnh những con người đang làm chủ thiên nhiên, làm chủ biển khơi. - Hai câu cuối của khổ thơ: Bên cạnh cái ung dung, sảng khoái của người dân chài ta tự do ta vẫn cảm nhận được sự vất vả của họ. Họ cũng giống như người chiến sĩ trên mặt trận lao động sản xuất. * Khổ thơ thứ hai: - Nghệ thuật: Liệt kê và điệp từ cá Tác dụng: Khắc hoạ rõ nét sự giàu có của biển cả - Nghệ thuật: Sử dụng hàng loạt các tính từ chỉ màu sắc: Đen, hồng, vàngkết hợp từ láy lấp lánh, làm cho biển cả đẹp lộng lẫy như bức tranh sơn mài. Cảm nhận tinh tế: Nghe thấy tiếng thở phập phồng của màn đêm. Qua đó thấy được tài quan sát và tình yêu biển cả của nhà thơ. * Khổ thứ ba: - Cùng với chất lãng mạn bay bổng, người dân làng chài lại lại cất lời hát gọi cá đồng thời thể hiện lòng biết ơn biển cả quê hương. - Người dân chài gõ thuyền xua cá vào lưới nhưng không không phải chỉ có con người mà còn có ánh trăng. Hiện thực được trí tưởng tượng sáng tạo thành hình ảnh lạng mạn, giàu chất thơ. Nhà thơ như hoà nhập vào công việc của những người dân chài, hoà nhập vào biển cả thân yêu. - Biển không chỉ giàu, đẹp mà còn đem hạnh phúc đến cho con người, nuôi sống dân chài từ bao đời nay. - Nghệ thuật so sánh: Biển cho ta cá như lòng mẹ thể hiện lòng biết ơn và tình yêu biển của những người dân chài. c. Kết bài: Khẳng định lại giá trị nghệ thuật và nội dung của đoạn thơ. XÁC NHẬN CỦA BGH NGƯỜI RA ĐỀ THI VÀ ĐÁP ÁN (Họ tên, chữ ký) Đỗ Văn Thắng Phạm Thị Thao
File đính kèm:
cau_hoi_on_tap_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_na.doc

