Câu hỏi ôn tập thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Chất Bình (Có đáp án)
Phần 1 - Đọc hiểu (1,5 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi dưới đây:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014)
a) Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào, của ai? Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
b) Viết một đoạn văn ngắn khoảng 10- 12 dòng có sử dụng thành phần cảm thán trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên (gạch chân thành phần cảm thán).
Bạn đang xem tài liệu "Câu hỏi ôn tập thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Chất Bình (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
        
        Tóm tắt nội dung tài liệu: Câu hỏi ôn tập thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Chất Bình (Có đáp án)

 PHÒNG GDĐT KIM SƠN CÂU HỎI ÔN TẬP THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
 TRƯỜNG THCS CHẤT BÌNH NĂM HỌC 2017-2018
 MÔN: NGỮ VĂN
 Đề số 1
 (Đề gồm 2 trang)
I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm)
Câu 1: Tìm câu văn sử dụng khởi ngữ
 A. Giàu, tôi cũng giàu rồi . B. Tôi cũng giàu rồi.
 C. Anh học giỏi môn toán D. Em là học sinh tiên tiến.
Câu 2: Viết "Truyện Kiều", tác giả đã dựa vào cốt truyện nào?
 A. Truyền kỳ mạn lục B. Kim Vân Kiều truyện
 C. Hoàng lê nhất thống chí D. Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh
Câu 3: Ký ức đầu tiên của người cháu trong bài thơ "Bếp lửa" - Bằng Việt là gì?
 A. Hình ảnh người bà kính yêu. B. Hình ảnh bếp lửa.
 C. Hình ảnh bố mẹ. D. Hình ảnh tổ quốc.
Câu 4: Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn nào?
 A. Nguyễn Quang Sáng B. Nguyễn Minh Châu. 
 C. Kim Lân D. Nguyễn Thành Long.
II . TỰ LUẬN (8 điểm)
Phần 1 - Đọc hiểu (1,5 điểm)
 Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi dưới đây:
 Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
 Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
 Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
 Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
 (Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014)
 a) Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào, của ai? Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ. 
 b) Viết một đoạn văn ngắn khoảng 10- 12 dòng có sử dụng thành phần cảm 
thán trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên (gạch chân thành phần cảm thán). Phần 2 - Tạo lập văn bản (6,5 điểm). 
Câu 1. Nghị luận xã hội (2,5 điểm): 
 Biết tha thứ cho lỗi lầm của người khác sẽ làm cuộc sống tốt đẹp hơn.
 Viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ hoặc khoảng 1,5 trang giấy thi) trình 
bày suy nghĩ của em về vấn đề trên.
Câu 2. Nghị luận văn học (4 điểm): 
 Ấn tượng sâu sắc của em về nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm "Chuyện 
người con gái Nam Xương" (Trích Truyền kì mạn lục) của Nguyễn Dữ. PHÒNG GDĐT KIM SƠN ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
 TRƯỜNG THCS CHẤT BÌNH NĂM HỌC 2017-2018
 MÔN NGỮ VĂN
 (Đáp án gồm 4 trang)
I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm)
 1. A
 2. B
 3. B
 4. D
II . TỰ LUẬN (8 điểm)
Phần 1 - Đọc hiểu (1,5 điểm)
 Ý Nội dung Điểm
 - Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm "Đoàn thuyền đánh cá" 0,25
 a) của tác giả: Huy Cận.
 0,5đ - Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1958, miền Bắc được giải phóng và bắt 
 đầu đi vào xây dựng cuộc sống mới. Tác giả có chuyến đi thực tế ở 0,25
 vùng mỏ Quảng Ninh.
 - Về hình thức: Đoạn văn đủ số dòng quy định, có sử dụng thành 
 0,25
 phần cảm thán và gạch chân.
 - Về nội dung: Học sinh có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau 
 nhưng cần đảm bảo các ý sau:
 c) + Bức tranh thiên nhiên: Tráng lệ, ấm áp, gần gũi,...nhờ hình ảnh 
 1,0đ so sánh, liên tưởng, nhân hoá; thiên nhiên đang bước vào trạng thái 0,25
 nghỉ ngơi.
 + Hình ảnh con người: Hăng say lao động, lạc quan, yêu đời ... 0,25
 + Tình cảm của nhà thơ: Tự hào, vui phơi phới trước vẻ đẹp 
 0,25
 thiên nhiên đất nước và cuộc sống mới của người lao động.
Phần 2 - Tạo lập văn bản (6,5 điểm). 
Câu 1. Nghị luận xã hội (2,5 điểm): 
 * Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh có kĩ năng làm bài nghị luận xã hội. Bố cục 
bài viết rõ ràng; diễn đạt trong sáng, lưu loát, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, 
đặt câu. Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, thuyết phục. Đảm bảo độ dài theo 
quy định.
 * Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác 
nhau, song cần đảm bảo được các yêu cầu cơ bản sau: - Giới thiệu vấn đề nghị luận: Biết tha thứ cho lỗi lầm của người khác sẽ 
làm cuộc sống tốt đẹp hơn.
 - Trình bày suy nghĩ:
 + Biết tha thứ: Là biết bỏ qua những khuyết điểm, lỗi lầm của người khác; 
không trừng phạt, trách cứ hay làm điều gì tổn thương đến người mắc lỗi. Đây là 
nét đẹp cần có của con người.
 + Phê phán những kẻ sống ích kỉ, vô cảm đã và đang đắm chìm trong hận 
thù. Lối sống tiêu cực đó không chỉ ảnh hưởng đến người khác mà còn ảnh hưởng 
đến chính mình...
 + Tuy nhiên, tha thứ không có nghĩa là dễ dãi bỏ qua những sai trái lệch lạc 
của người khác. Cần biết tha thứ, yêu thương đúng cách.
 + Liên hệ, rút ra bài học: Cần sống bao dung, vị tha, giúp đỡ người khác; cố 
gắng không phạm sai lầm...
 - Đánh giá chung: Khẳng định lại vấn đề.
* Cách cho điểm:
 - Điểm 2,5: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, 
diễn đạt lưu loát, văn viết có cảm xúc và sáng tạo.
 - Điểm 1,5 đến 2: Đáp ứng được phần lớn yêu cầu trên, mắc một vài lỗi diễn 
đạt nhỏ.
 - Điểm 0,5 đến 1: Trình bày sơ sài, mắc nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu
 - Điểm 0: Không làm được bài, lạc đề.
Câu 2. Nghị luận văn học (4 điểm): 
* Yêu cầu về kĩ năng:
 - Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Qua các thao tác lập 
luận, biết khái quát, đánh giá làm sáng tỏ vấn đề cần nghị luận.
 - Bố cục ba phần rõ ràng, chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, 
dùng từ và diễn đạt.
 * Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể có nhiều cách sắp xếp ý và diễn 
đạt khác nhau nhưng cần phải hướng đến các ý cơ bản sau: NỘI DUNG Điểm
 - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật Vũ Nương. 0,25
 - Ấn tượng sâu sắc về nhân vật Vũ Nương:
 * Là người có nhiều phẩm chất tốt đẹp:
 - Thùy mị nết na, tư dung tốt đẹp, đảm đang, tháo vát. 0,5
 - Người vợ thuỷ chung, yêu chồng tha thiết; người con dâu hiếu thảo; người mẹ rất 
 1,5
 mực yêu thương con; nặng tình với gia đình...
 * Là người phụ nữ có số phận bất hạnh: Nạn nhân của chiến tranh phi nghĩa, nạn 
 nhân của tư tưởng phong kiến nam quyền, của bi kịch gia đình: Hôn nhân không tình 
 1,0
 yêu, vì sự ghen tuông vô cớ của chồng phải tìm đến cái chết oan ức để bảo toàn danh 
 dự...
 - Đánh giá chung :
 - Nghệ thuật xây dựng nhân vật: ngôn ngữ đối thoại, độc thoại, yếu tố kì ảo, nhân vật 
 được đặt vào nhiều hoàn cảnh khác nhau để làm nổi bật vẻ đẹp phẩm chất và số 0,5
 phận...
 - Nhân vật Vũ Nương là hình ảnh tiêu biểu cho vẻ đẹp và số phận của người phụ nữ 
 Việt Nam trong xã hội phong kiến. Qua nhân vật, nhà văn thể hiện niềm yêu thương, 0,25
 cảm thông với số phận bi thảm của người phụ nữ.
 Lu ý chung
- ThÝ sinh cã thÓ tr×nh bµy, s¾p xÕp theo nh÷ng c¸ch kh¸c nhau, miÔn lµ ®ñ ý, hÖ thèng vµ chÆt chÏ.
- Thang ®iÓm trªn ®©y ghi ®iÓm tèi ®a cho mçi ý. Nếu thÝ sinh cha ®¸p øng ®îc nh÷ng yªu cÇu vÒ kÜ 
n¨ng lµm bµi th× kh«ng thÓ ®¹t ®îc sè ®iÓn nµy. Bªn c¹nh yªu cÇu vÒ kiÕn thøc cßn cã yªu cÇu vÒ kÜ n¨ng 
vµ n¨ng lùc diÔn ®¹t.
- Bµi viÕt m¾c tõ 5-10 lçi chÝnh t¶, dïng tõ vµ diÔn ®¹t trõ 0,25 ®iÓm; trªn 10 lçi, trõ 0,5 ®iÓm. §iÓm toµn 
bµi lÎ ®Õn 0,25 ®iÓm, kh«ng lµm trßn. XÁC NHẬN CỦA BGH NGƯỜI RA ĐỀ THI VÀ ĐÁP ÁN
 (Họ tên, chữ ký)
 Vũ Văn Quyết
 PHÒNG GDĐT KIM SƠN CÂU HỎI ÔN TẬP THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
 TRƯỜNG THCS CHẤT BÌNH NĂM HỌC 2017-2018
 MÔN: NGỮ VĂN
 Đề số 2 (Đề gồm 2 trang)
I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm)
Câu 1: Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” có phương thức biểu đạt chính nào?
 A. Miêu tả C. Tự sự
 B. Biểu cảm D. Nghị luận
Câu 2: Tên thật của tác giả bài thơ “Viếng lăng Bác” là:
 A. Viễn Phương B. Thanh Hải
 C. Phan Thanh Viễn D. Phạm Bá Ngoãn
Câu 3: Kim Lân viết văn bản "Làng" vào thời kỳ nào?
A. Thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. 
B. Thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Mỹ.
C. Thời kỳ miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
D. Thời kỳ đất nước hoàn toàn thống nhất.
Câu 4: Câu thơ "Cá thu biển Đông như đoàn thoi" ("Đoàn thuyền đánh cá" - Huy 
Cận) sử dụng biện pháp tu từ gì?
A. Nhân hoá B. Hoán dụ. C. Ẩn dụ D. So sánh
II . TỰ LUẬN (8 điểm)
Phần 1 - Đọc hiểu (1,5 điểm)
Cho đoạn văn:
 “ Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là 
quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát 
triển mạnh mẽ thì vai trò con người lại càng nổi trội”. 
 ( Ngữ văn 9, Tập 2, NXBGD – 2006) 
 a. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Của ai?
 b. Câu chủ đề của đoạn văn trên nằm ở vị trí nào?
 c. Đoạn văn trên sử dụng phép liên kết nào là chủ yếu?
Phần 2 - Tạo lập văn bản (6,5 điểm). 
Câu 1. Nghị luận xã hội (2,5 điểm): 
Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: 
“Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con,”
 (Theo Lí Lan, Cổng trường mở ra)
 Từ việc người mẹ không “cầm tay” dắt con đi tiếp mà “buông tay” để con tự 
đi, hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) bàn về tính tự lập.
Câu 2. Nghị luận văn học (4 điểm): 
 Cảm nhận của em về tình cảm của nhân vật ông Sáu dành cho con trong trích 
đoạn Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng.
 — Hết —
 (Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm!
 Họ và tên thí sinh Số báo danh PHÒNG GDĐT KIM SƠN ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
 TRƯỜNG THCS CHẤT BÌNH NĂM HỌC 2017-2018
 MÔN NGỮ VĂN
 (Đáp án gồm 4 trang)
I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm)
 1. B
 2. C
 3. A
 4. D
II . TỰ LUẬN (8 điểm)
Phần 1 - Đọc hiểu (1,5 điểm)
a. Đoạn văn được trích từ văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” 
 của tác giả Vũ Khoan. 0,5 đ
b. Câu chủ đề nằm ở đầu đoạn. 0,5 đ
c. Đoạn văn trên sử dụng phép liên kết chủ yếu là: phép lặp. 0,5 đ
Phần 2 - Tạo lập văn bản (6,5 điểm). 
Câu 1. Nghị luận xã hội (2,5 điểm): 
Học sinh có thể làm nhiều cách khác nhau miễn là có đủ một số ý theo quy định. 
Sau đây là một cách làm cụ thể:
 1. Mở bài: 
 Nêu lại câu văn trên đề bài để dẫn đến tính tự lập
 Khi còn nhỏ, chúng ta sống trong sự bảo bọc của ông bà, cha mẹ nhưng 
không phải lúc nào người thân yêu cũng ở bên cạnh chúng ta. Bàn tay dìu dắt của 
cha mẹ, đến một lúc nào đó cũng phải buông ra để chúng ta độc lập bước vào đời. 
Hai chữ “buông tay” trong câu văn của Lý Lan như một bước ngoặt của hai trạng 
thái được bảo bọc, chở che và phải một mình bước đi. Việc phải bước đi một mình 
trên đoạn đường còn lại chính là một cách thể hiện tính tự lập.
 2. Thân bài:
 + Giải thích: tự lập là gì? ( Tự đứng một mình, không có sự giúp đỡ của 
người khác. Tự lập là tự mình làm lấy mọi việc, không dựa vào người khác).
 Người có tính tự lập là người biết tự lo liệu, tạo dựng cuộc sống cho 
mình mà không ỷ lại, phụ thuộc vào mọi người xung quanh.
+ Phân tích: 
_ Tự lập là đức tính cần có đối với mỗi con người khi bước vào đời.
_ Trong cuộc sống không phải lúc nào chúng ta cũng có cha mẹ ở bên để dìu dắt, 
giúp đỡ ta mỗi khi gặp khó khăn. Vì vậy, cần phải tập tính tự lập để có thể tự mình 
lo liệu cuộc đời bản thân. _ Người có tính tự lập sẽ dễ đạt được thành công, được mọi người yêu mến, kính 
trọng.
_ Dẫn chứng.
+ Phê phán: _ Tự lập là một phẩm chất để khẳng định nhân cách, bản lĩnh và khả 
năng của một con người. Chỉ biết dựa dẫm vào người khác sẽ trở thành một gánh 
nặng cho người thân và cuộc sống sẽ trở nên vô nghĩa. Những người không có tính 
tự lập, cứ dựa vào người khác thì khó có được thành công thật sự. Cho nên ngay cả 
trong thế giới động vật, có những con thú đã biết sống tự lập sau vài tháng tuổi.
+ Mở rộng: tự lập không có nghĩa là tự tách mình ra khỏi cộng đồng. Có những 
việc chúng ta phải biết đoàn kết và dựa vào đồng loại để tạo nên sức mạnh tổng 
hợp.
+ Liên hệ bản thân: cần phải rèn luyện khả năng tự lập một cách bền bỉ, đều đặn. 
Để có thể tự lập, bản thân mỗi người phải có sự nỗ lực, cố gắng và ý chí mạnh mẽ 
để vươn lên, vượt qua thử thách, khó khăn, để trau dồi, rèn luyện năng lực, phẩm 
chất.
 3. Kết bài:
Nếu mọi người đều biết sống tự lập kết hợp với tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn 
nhau thì xã hội sẽ trở nên tốt đẹp hơn và cuộc sống mỗi người sẽ được hạnh phúc.
Câu 2. Nghị luận văn học (4 điểm): 
 * Yêu cầu về kỹ năng:
 Thí sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài; biết cách làm bài văn nghị luận văn 
học; bố cục ba phần rõ ràng; lập luận chặt chẽ, mạch lạc; dẫn chứng phong phú, 
tiêu biểu; không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; khuyến khích những bài 
viết sáng tạo. 
* Yêu cầu về kiến thức
 Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở nắm chắc tác 
phẩm, không suy diễn tuỳ tiện. Bài viết phải làm nổi bật được tình yêu con sâu 
nặng của nhân vật ông Sáu trong tác phẩm Chiếc lược ngà. Cụ thể cần đảm bảo các 
ý cơ bản sau:
- Tình cảm của ông Sáu dành cho con trong 3 ngày phép:
 + Tình huống: Hai cha con gặp nhau sau tám năm xa cách nhưng thật trớ trêu 
là bé Thu lại không chịu nhận ông là cha. Đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm 
thắm thiết thì ông Sáu lại phải ra đi. 
 + Nỗi nhớ cồn cào mãnh liệt thôi thúc ông Sáu về thăm con. Gặp con, cảm 
xúc hồi hộp, vui sướng trào dâng trong lòng ông. Nhưng vừa gặp, bé Thu đã hoảng File đính kèm:
 cau_hoi_on_tap_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_na.doc cau_hoi_on_tap_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_na.doc





