Câu hỏi ôn tập thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Kim Mỹ (Có đáp án)

Câu 1. Bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải sáng tác năm nào?

A. 1980 B. 1981

C. 1970 D. 1971

Câu 2. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong các câu thơ sau?

“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.”

A. Nhân hóa và so sánh B.Nhân hóa và hoán dụ

C. Nhân hóa và ẩn dụ D. So sánh và nhân hóa

Câu 3. Nội dung chủ yếu bài thơ “ Con cò” của Chế Lan Viên là:

A. Cuộc đời người mẹ vất vả, lo toan.

B. Ca ngợi quê hương, đất nước, con người Việt Nam.

C. Ca ngợi tấm lòng của con dành cho mẹ. D.Ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với cuộc sống của con người.

Câu 4. Câu sau đây có dùng thành phần biệt lập gì?

“ Ngày mai, chắc chắn bạn ấy sẽ về”.

A. Thành phần phụ chú

B. Thành phần gọi – đáp

C. Thành phần cảm thán

D. Thành phần tình thái

doc 5 trang Bạch Hải 14/06/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Câu hỏi ôn tập thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Kim Mỹ (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Câu hỏi ôn tập thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Kim Mỹ (Có đáp án)

Câu hỏi ôn tập thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Kim Mỹ (Có đáp án)
 PHÒNG GDĐT KIM SƠN CÂU HỎI ÔN TẬP THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
 TRƯỜNG THCS KIM MỸ NĂM HỌC 2017-2018
 MÔN: NGỮ VĂN
 (Thời gian làm bài: 120 phút)
 (Đề gồm 9 câu, trong 2 trang)
I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm)
Câu 1. Bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải sáng tác năm nào?
 A. 1980 B. 1981
 C. 1970 D. 1971
Câu 2. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong các câu thơ sau?
 “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
 Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.”
 A. Nhân hóa và so sánh B.Nhân hóa và hoán dụ
 C. Nhân hóa và ẩn dụ D. So sánh và nhân hóa
Câu 3. Nội dung chủ yếu bài thơ “ Con cò” của Chế Lan Viên là:
 A. Cuộc đời người mẹ vất vả, lo toan.
 B. Ca ngợi quê hương, đất nước, con người Việt Nam.
 C. Ca ngợi tấm lòng của con dành cho mẹ.
 D.Ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với cuộc sống của con người.
Câu 4. Câu sau đây có dùng thành phần biệt lập gì?
 “ Ngày mai, chắc chắn bạn ấy sẽ về”.
 A. Thành phần phụ chú
 B. Thành phần gọi – đáp
 C. Thành phần cảm thán
 D. Thành phần tình thái
II . TỰ LUẬN (8 điểm)
Phần 1 - Đọc hiểu (1,5 điểm)
 Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
 “Tất cả trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ 
thuộc. Đồng thời, chúng hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng. Tuổi chúng 
phải được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và phát triển. 
Tương lai của chúng phải được hình thành trong sự hòa hợp và tương trợ. Chúng 
phải được trưởng thành khi mở rộng tầm nhìn, thu nhận thêm những kinh nghiệm 
mới.”
 ( Trích Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển 
của trẻ em – Ngữ văn 9, tập 1, trang 32)
 Câu 1.Đoạn văn trên lập luận theo cách nào?
 Câu 2.Đoạn văn chứa nội dung gì?
 Câu 3.Nếu phân loại theo ngữ pháp thì câu cuối cùng của đoạn văn thuộc loại 
 câu nào?
Phần 2 - Tạo lập văn bản (6,5 điểm). 
Câu 1. Nghị luận xã hội (2,5 điểm): Từ hiểu biết thực tế, hãy viết đoạn văn nghị luận trình bày những suy nghĩ 
của em về việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em hiện nay ở nước ta.
Câu 2. Nghị luận văn học (4 điểm): 
 Phân tích đoạn thơ sau trong bài Bếp lửa của Bằng Việt:
 Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
 Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
 Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.
 Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
 Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
 Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy
 Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
 Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay.
 (Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2007) PHÒNG GDĐT KIM SƠN ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
 TRƯỜNG THCS KIM MỸ NĂM HỌC 2017-2018
 MÔN NGỮ VĂN
 (Đáp án trong 2 trang)
I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm)
 1. A
 2.C
 3.D
 4.D
II . TỰ LUẬN (8 điểm)
Phần 1 - Đọc hiểu (1,5 điểm)
Câu 1.Đoạn văn dùng lập luận nhân – quả. (0,5 điểm)
Câu 2.Đoạn văn có nội dung nói về quyền trẻ em. (0,5 điểm)
Câu 3.Câu cuối cùng của đoạn văn, xét theo cấu tạo ngữ pháp là một câu đơn. (0,5 
điểm)
Phần 2 - Tạo lập văn bản (6,5 điểm). 
Câu 1. Nghị luận xã hội (2,5 điểm): 
 1. Về hình thức: HS phải trình bày ý kiến thành một đoạn văn hoàn chỉnh (Quy 
 nạp hay diễn dịch hoặc tổng phân hợp)
 2. Về nội dung: có thể xoay quanh những câu hỏi tìm ý sau:
 - Việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em đã được thực hiện như thế nào ở nước ta 
 (những điều đã làm được, những tồn tại), nguyên nhân, kết quả? (1 điểm)
 - Làm thế nào để việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em tốt hơn? (mỗi cá nhân, gia 
 đình, xã hội) (1 điểm)
 - Mong ước của bản thân. (0,5 điểm)
Câu 2. Nghị luận văn học (4 điểm): 
 1. Về hình thức: HS viết đúng kiểu bài văn nghị luận về một đoạn thơ.
 Bài viết có bố cục rõ ràng, trình bày hợp lí.
 2. Về nội dung:
 * Nêu vài nét về tác giả và hoàn cảnh sáng tác bài thơ làm cơ sở phân tích. (0,5 
 điểm)
 + Bằng Việt là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ.
 + Bài thơ được sáng tác năm 1963, khi tác giả đang học ở nước ngoài. 
 *Phân tích đoạn thơ
 - Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn hồi tưởng, cảm xúc về bà (ba câu đầu) (1,5 
 điểm)
 * Hình ảnh bếp lửa:
 + Được gợi nhớ bằng nhiều giác quan với trí tưởng tượng phong phú. Tác giả đã 
 hướng mọi giác quan của mình quay về sống lại cùng hình ảnh bếp lửa đong đầy 
 kỉ niệm. + Các từ ngữ hình ảnh, các biện pháp nghệ thuật đã khắc họa một bếp lửa sống 
động chờn vờn trong sương sớm; từ láy ấp ưu được sử dụng đầy sáng tạo có giá 
trị gợi tả cụ thể, khơi gợi lien tưởng phong phú; điệp ngữ một bếp lửa nhấn 
mạnh, thu hút mọi người vào hình ảnh trung tâm của bài thơ.
*Hình ảnh người bà:
+ Từ hình ảnh bếp lửa tự nhiên nhà thơ lien tưởng đến người nhóm lửa và gựi 
nỗi nhớ, tình thương về người bà của đứa cháu đang ở nơi phương xa. Cháu 
thương bà biết mấy nắng mưa là cách nói ẩn dụ gợi lên cuộc đời vất vả, lo toan 
của bà. Từ thương ở vần thơ cảm than làm cho cảm xúc lan tỏa, thấm sâu vào 
hồn người. 
+ Hình ảnh Một bếp lửa ấp iu nồng đượm chính là sự hóa thân tình cảm của bà 
dành cho cháu.
*Hình ảnh bếp lửa gắn với hồi tưởng tuổi thơ sống bên bà. (1,5 điểm)
- Kỉ niệm hiện về từ tuổi ấu thơ nên rất sâu nặng, trở thành ấn tượng ám ảnh 
suốt cả đời người, nhất là nạn đói năm 1945.
- Nhà thơ vừa kể chuyện (Lên bốn tuổiNăm ấy là năm) vừa tả (đói mòn đói 
mỏi, khô rạc ngựa gầy, khói hun nhèm mắt) lại vừa biểu cảm (Nghĩ lại đến giờ 
sống mũi còn cay). Cảnh tượng bà nhóm lửa khói hun nhèm mắt cháu và Bố đi 
đánh xe khô rạc ngựa gầy gợi nhớ cuộc sống cơ cực của hai bà cháu cùng gia 
đình và của chung nhân dân ta dưới thời thực dân, trước cách mạng tháng Tám 
1945.
- Ấn tượng sâu đậm nhất vẫn là mùi khói bếp. Đó là dòng hồi tưởng mãnh liệt 
sau mười chín năm xa cách. Đấy cũng là cảm xúc chung của mọi người dân Việt 
Nam khi nhớ lại nạn đói năm Ất Dậu (1945).
- Hình ảnh bếp lửa, ngọn khói, mùi khói cùng với hình ảnh người bà được thể 
hiện trong nỗi nhớ thương ngậm ngùi của người thanh niên đang học tập ở nước 
bạn thân yêu. Những câu thơ trên là tiếng lòng về một thời thơ ấu gian khổ rất 
chân thực và cảm động.
* Mở rộng, nâng cao (0,5 điểm).
- Hình ảnh bếp lửa được nhắc lại nhiều lần trong bài thơ vừa có ý nghĩa tả thực 
vừa mang ý nghĩa tượng trưng. Hình ảnh này được chọn làm nhan đề bài thơ.
-Trong suốt bà thơ, tác giả đã giúp người đọc đi theo hành trình cảm xúc từ bếp 
lửa củi rơm đậm đà mùi vị quê nhà đến bếp lửa của quê hương và tình yêu Tổ 
quốc.
- Nhà thơ đã kết hợp hài hòa bút pháp hiện thực với bút pháp lãng mạn. Hình 
ảnh thơ vừa mới mẻ, sáng tạo, vừa kế thừa thơ ca dân tộc. XÁC NHẬN CỦA BGH NGƯỜI RA ĐỀ THI VÀ ĐÁP ÁN
 (Họ tên, chữ ký)
 Trần Trung Hiếu

File đính kèm:

  • doccau_hoi_on_tap_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_de.doc