Câu hỏi ôn tập thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Ân Hòa (Có đáp án)
Phần 1: Đọc hiểu: 1,5 điểm.
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Đó là tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay. Tiếng “ ba” như vỡ tung ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và giang hai tay ôm lấy cổ ba nó”. (Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng).
a. “Nó” được sử dụng trong phần trích trên để chỉ nhân vật nào trong tác phẩm?
b. Hãy nêu nội dung của đoạn văn.
c. Đoạn văn trên sử dụng phép tu từ nào?
Bạn đang xem tài liệu "Câu hỏi ôn tập thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Ân Hòa (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
        
        Tóm tắt nội dung tài liệu: Câu hỏi ôn tập thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Đề 2 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Ân Hòa (Có đáp án)

PHÒNG GDĐT KIM SƠN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT TRƯỜNG THCS ÂN HÒA NĂM HỌC 2017-2018 MÔN: NGỮ VĂN (Đề gồm 07 câu, trong 02 trang) I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm) Câu 1: Vấn đề chủ yếu được nói tới trong văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” là gì? A. Tinh thần chiến đấu dũng cảm của Chủ Tịch Hồ Chí Minh. B. Phong cách làm việc và nếp sống của Chủ Tịch Hồ Chí Minh. C. Tình cảm của người dân Việt Nam đối với Chủ Tịch Hồ Chí Minh. D. Trí tuệ tuyệt vời của Chủ Tịch Hồ Chí Minh. Câu 2: Trong bài viết “Phong cách Hồ Chí Minh” tác giả so sánh lối sống của Bác Hồ với lối sống những ai? A. Những vị lãnh tụ của các dân tộc trên thế giới. B. Các danh nho Việt Nam thời xưa. C. Các danh nho Trung Quốc thời xưa. D. Các vị lãnh tụ nhà nước ta đương thời Câu 3: Vì sao văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” của Mác-ket được coi là một văn bản nhật dụng? A. Vì văn bản thể hiện những suy nghĩ trăn trở về đời sống của tác giả. B. Vì lời văn của văn bản giàu màu sắc biểu cảm. C. Vì nó bàn về một vấn đề lớn lao luôn được đặt ra ở mọi thời. D. Vì nó kể lại một câu chuyện với những tình tiết li kì hấp dẫn. Câu 4: Nội dung nào không được đặt ra trong văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” của Mác-ket? A. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất. B. Nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó. C. Cần kích thích khoa học kĩ thuật phát triển nhưng không phải bằng con đường chạy đua vũ trang. D. Cần chạy đua vũ trang để chống lại chiến tranh hạt nhân. II. TỰ LUẬN (8 điểm) Phần 1: Đọc hiểu: 1,5 điểm. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Đó là tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay. Tiếng “ ba” như vỡ tung ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và giang hai tay ôm lấy cổ ba nó”. (Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng). 1 a. “Nó” được sử dụng trong phần trích trên để chỉ nhân vật nào trong tác phẩm? b. Hãy nêu nội dung của đoạn văn. c. Đoạn văn trên sử dụng phép tu từ nào? Phần 2: Tạo lập văn bản: 6,5 điểm Câu 1: ( 2,5 điểm) Đề bài: Suy nghĩ về tinh thần tự học Câu 2: (4 điểm) Câu 3 (4.0 điểm). Từ tình yêu làng của nhân vật ông Hai trong tác phẩm “Làng” của nhà văn Kim Lân, em có suy nghĩ gì về tình cảm làng quê của con người Việt Nam. - HẾT- 2 PHÒNG GDĐT KIM SƠN ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT TRƯỜNG THCS ÂN HÒA NĂM HỌC 2017-2018 MÔN: NGỮ VĂN (Đáp án trong 04 trang) I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm) 1. B 2. B 3. C 4. A II . TỰ LUẬN (8 điểm) Phần 1 Nội dung Điểm Câu 1 a.“Nó” được sử dụng trong phần trích trên để chỉ nhân vật bé Thu- 0,5 (1,5 đ) con của ông Sáu. b.Nội dung của đoạn văn: Niềm hạnh phúc, sung sướng của bé Thu khi nhận ra ba. 0,5 c.Phép tu từ có trong đoạn văn : So sánh . 0,5 Phần2 Câu 1 (2,5 đ) A. Mở bài: Dẫn dắt giới thệu vấn đề tư tưởng đạo lí cần bàn luận 0,25 - Mỗi người muốn tồn tại phát triển và thích ứng được với xã hội thì cần phải học tập ở mọi hình thức bởi cuộc sống luôn vận động và phát triển không ngừng. - Dẫn dắt câu nói của Lê nin: "Học, học nữa, học mãi" để nêu vấn đề. B. Thân bài: 1. Giải thích: - Học là thu nhận kiến thức từ người khác truyền lại, rèn luyện thành 0,5 kỹ năng, nhận thức. - Các hình thức học gồm: Học ở trên lớp, học ở trường, học thầy, học bạn... 3 - Tự học là sự chủ động , tích cực , độc lập tìm hiểu , lĩnh hội tri thức và hình thành kỹ năng cho mình. Tự học là tự mình tìm hiểu nghiên cứu, thu nhặt các kiến thức tự luyện tập để có kỹ năng. - Các hình thưc tự học: Tự học ở trường, tự học ở nhà, tự học ngoài xã hội. Có thể người học tự tìm hiểu, có thể có sự chỉ bảo, hướng dẫn của thầy cô giáo 2. Nhận định đánh giá: 0,75 - Người có tinh thần tự học luôn chủ động, tự tin trong cuộc sống. - Dẫn chứng: Nguyễn Hiền, Mạc Đĩnh Chi, Chủ tịc Hồ Chí Minh, tấm gương tự học của Phạm Văn Nghĩa... - Khẳng định: Tự học là con đường ngắn nhất và duy nhất để hoàn thiện bản thân và biến ước mơ thành hiện thực. 3. Bàn luận mở rộng: Tự học trong mọi hoàn cảnh, môi trường (trong nhà trường, ngoài xã hội, trong các cơ quan, nơi làm việc...) 0,75 Phê phán: thói lười học, ỉ lại trong học sinh, không có ý trí phấn đấu vươn lên trong học tập rèn luyện. C. Kết bài: Kết luận tổng kết, nêu nhận thúc mới, tỏ ý khuyên bảo 0,25 hoặc tỏ ý hành động. Câu 2 Học sinh vận dụng các kĩ năng về nghị luận nhân vật văn (4 đ) học để nêu những suy nghĩ về nhân vật ông Hai - người nông dân yêu làng, yêu nước trong kháng chiến chống Pháp bằng các ý cụ thể như sau : a. Giới thiệu về truyện ngắn Làng, tác phẩm viết về người nông dân trong những ngày đầu cuộc kháng chiến chống Pháp, giai 0,5 đoạn đất nước đang ở thế cầm cự, nhân dân làng Chợ Dầu theo lệnh kháng chiến đi tản cư ở vùng Yên Thế (Bắc Giang). Và chính trong hoàn cảnh đó, nhân vật ông Hai, người nông dân thật thà chất phác đã thể hiện những trưởng thành trong nhận thức và suy nghĩ của mình về tình cảm yêu làng, yêu nước. b. Phân tích các phẩm chất về tình yêu làng của ông Hai : 2,5 4 - Nỗi nhớ làng da diết trong những ngày đi tản cư : buồn bực trong lòng, nghe ngóng tin tức về làng, hay khoe về cái làng Chợ Dầu với nỗi nhớ và niềm tự hào mãnh liệt. - Đau khổ, dằn vặt khi nghe tin làng mình làm Việt gian : tủi nhục đau đớn, xấu hổ không dám nhìn ai, lo sợ bị người ta bài trừ, không chứa ; ruột gan cứ rối bời, không 1 khí gia đình nặng nề, u ám... - Niềm sung sướng cảm động đến trào nước mắt khi tin xấu về làng ông được cải chính : ông đi khoe khắp nơi, đến từng nhà với dáng vẻ lật đật và lại tự hào ngẩng cao đầu kể về làng Chợ Dầu quê hương ông một cách say sưa và náo nức lạ thường. c. Đánh giá và khẳng định tình yêu làng của ông Hai gắn với tình 0,5 yêu đất nước, yêu kháng chiến: trong thâm tâm ông luôn tự hào về ngôi làng giàu truyền thống văn hoá, trù phú và tự hào về sự thuỷ chung với cách mạng, với Bác Hồ của quê hương mình. Sự thay đổi nhận thức để nhận ra kẻ thù là bọn đế quốc phong kiến theo một quá trình tâm lí hết sức tự nhiên khiến ta thêm trân trọng yêu mến người nông dân này vì tình cảm gắn bó với quê hương, xóm làng và cách mạng. d. Khẳng định tình yêu quê hương đất nước là một vẻ đẹp của con 0,5 người Việt Nam, đặc biệt trong những ngày đất nước gian nguy tình cảm ấy được thử thách càng tô đẹp thêm phẩm chất của con người Việt Nam. * Suy nghĩ về tình cảm làng quê của con người Việt nam. - Khái niệm “Tình cảm làng quê” là tình cảm của con người với quê hương, với làng quê của mình- nơi chôn rau cắt rốnthể hiện bằng sự tự hào, yêu quýkhi ở một nơi khác. - Biểu hiện: Thể hiện qua lời nói, hành động, việc làm. - Ý nghĩa: + Giúp con người luôn nhớ về cội nguồn của mình. + Giúp con người vượt qua những khó khăn, vất vả trong cuộc sống. 5 - Thực trạng: Có nhiều người xa làng luôn nhớ về làng quê của mình bất cứ lúc nào nhưng có nhiều người thì bội bạc với làng quê, theo giặc.. - Hướng hành động + Chúng ta phải học tập tốt để xây dựng làng quê mình ngày càng tươi đẹp. XÁC NHẬN CỦA BGH NGƯỜI RA ĐỀ THI VÀ ĐÁP ÁN (Họ tên, chữ ký) Phạm Thị Bích Hồng 6
File đính kèm:
 cau_hoi_on_tap_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_de.docx cau_hoi_on_tap_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_de.docx





