Câu hỏi ôn tập thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Yên Lộc (Có đáp án)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi bằng cách khoanh vào đáp án đúng :
“Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ”
Câu 1. Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào?
A. Đồng chí B. Ánh trăng
C. Bếp lửa D. Đoàn thuyền đánh cá
Câu 2. Tác giả của đoạn thơ trên là ai?
A. Huy Cận B. Phạm Tiến Duật
C. Chính Hữu D. Bằng Việt
Câu 3. Chỉ ra nghệ thuật sử dụng thành công trong đoạn thơ trên?
A. Điệp từ B. Hoán dụ
C. Nói giảm nói tránh D. Nhân hóa
Câu 4. Nội dung của đoạn thơ trên là gì?
A. Kỷ niệm tuổi thơ bên bà
B. Những suy ngẫm sâu sắc của cháu về ân nghĩa cuả bà
C. Hình ảnh bếp lửa trong nỗi nhớ của cháu
D. Nỗi nhớ quê hương của nhà thơ
Bạn đang xem tài liệu "Câu hỏi ôn tập thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Yên Lộc (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
        
        Tóm tắt nội dung tài liệu: Câu hỏi ôn tập thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Yên Lộc (Có đáp án)
PHÒNG GD & ĐT KIM SƠN CÂU HỎI ÔN TẬP THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT TRƯỜNG THCS YÊN LỘC NĂM HỌC: 2017- 2018 Môn: Ngữ Văn (Đề gồm 07 câu, trong 01 trang) I. TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm) I. Trắc nghiệm (2,0 điểm). Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi bằng cách khoanh vào đáp án đúng : “Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ” Câu 1. Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào? A. Đồng chí B. Ánh trăng C. Bếp lửa D. Đoàn thuyền đánh cá Câu 2. Tác giả của đoạn thơ trên là ai? A. Huy Cận B. Phạm Tiến Duật C. Chính Hữu D. Bằng Việt Câu 3. Chỉ ra nghệ thuật sử dụng thành công trong đoạn thơ trên? A. Điệp từ B. Hoán dụ C. Nói giảm nói tránh D. Nhân hóa Câu 4. Nội dung của đoạn thơ trên là gì? A. Kỷ niệm tuổi thơ bên bà B. Những suy ngẫm sâu sắc của cháu về ân nghĩa cuả bà C. Hình ảnh bếp lửa trong nỗi nhớ của cháu D. Nỗi nhớ quê hương của nhà thơ II. Tự luận (8,0 điểm). Phần 1: Đọc - hiểu (1,5điểm) Hãy viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về lòng tri ân của thế hệ trẻ ngày nay với quá khứ, với cội nguồn? Phần 2: Tạo lập văn bản (6,5 điểm) 1. Hãy viết bài văn ngắn trình bày suy nghĩ về hạnh phúc gia đình? 2. Cảm nhận của em về tâm trạng của Thúy Kiều khi ở lầu Ngưng Bích qua nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật của Nguyễn Du. ---------------HẾT---------------- PHÒNG GD & ĐT KIM SƠN ĐÁP ÁN CÂU HỎI ÔN TẬP TRƯỜNG THCS YÊN LỘC THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC: 2017- 2018 Môn: Ngữ Văn (Đề gồm 07 câu, trong 03 trang) I. Trắc nghiệm (2,0 điểm). Trả lời đúng mỗi ý cho 0,5 điểm. 1. C 2. D 3. A 4. B II. Tự luận(8,0 điểm). Phần 1: Đọc - hiểu (1,5điểm) a. Yêu cầu về kĩ năng: - Thí sinh biết cách làm đoạn văn nghị luận xã hội. - Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (giải thích, chứng minh...) - Văn viết trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, không mắc các lỗi. b. Yêu cầu về kiến thức: Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo các ý cơ bản sau: * Giới thiệu được vấn đề nghị luận: Lòng tri ân của thế hệ trẻ ngày nay * Giải quyết vấn đề nghị luận: - Giải thích: + Lòng tri ân là tấm lòng, tình cảm biết ơn đối với tình cảm và sự giúp đỡ của người khác dành cho mình. + Lòng tri ân là lòng biết ơn và đáp nghĩa với thế hệ cha ông, với cội nguồn. - Bàn luận: + Lòng tri ân là phẩm chất tốt đẹp và cần thiết của mỗi người + Lòng tri ân là truyền thống đạo lý từ ngàn đời nay của dân tộc + Trong nhiều hoàn cảnh, công việc cần có sự chia sẻ và cảm thông của người khác. + Lòng tri ân giúp con người giảm đi tính tiêu cực, cải thiện được mối quan hệ. - Thực tế ngày nay: Lòng tri ân vẫn được thế hệ trẻ tiếp nối và phát huy + Thế hệ thanh niên hôm nay biết ơn, kính trọng người tạo nên thành quả, không quên quá khứ và có những việc làm cụ thể bày tỏ tấm lòng biết ơn dành cho thế hệ cha anh. + Họ còn cống hiến và hi sinh cho đất nước. - Phản đề: Phê phán một bộ phận thanh niên thờ ơ lạnh lùng vong ơn bội nghĩa với quá khứ, cội nguồn - Bài học: cần phải bồi đắp lòng tri ân. Biết ơn cội nguồn, cha mẹ, thầy cô. * Kết thúc vấn đề: Khẳng định con người không được quên quá khứ, cội nguồn. c. Thang điểm: - Điểm 1.5: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, còn một vài lỗi không đáng kể. - Điểm 1,0 : Đáp ứng được khoảng 2/3 các yêu cầu trên, còn một vài lỗi nhỏ. - Điểm 0,5: Viết sơ sài, mắc nhiều lỗi. - Điểm 0,0: Bài viết lạc đề. Phần 2: Tạo lập văn bản (6,5 điểm) Câu 1 (2,5điểm): a. Yêu cầu về kĩ năng: - Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. - Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. - Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận ( giải thích, chứng minh...) - Văn viết trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, không mắc các lỗi. b. Yêu cầu về kiến thức: Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo các ý cơ bản sau: * Giới thiệu được vấn đề nghị luận: Hạnh phúc gia đình * Giải quyết vấn đề nghị luận: - Giải thích: + Gia đình là sự tồn tại phát triển gắn kết các mối quan hệ tình cảm: ông bà, cha mẹ, con cái với nhau. + Hạnh phúc của gia đình là giữa các thành viên trong gia đình yêu thương, đoàn kết và hòa thuận với nhau. + Gia đình có một giá trị bền vững và vô cùng to lớn, không có bất cứ thứ gì trên cõi đời này có thể sánh được, cũng không có thứ gì vật chất hoặc tinh thần nào có thể thay thế được. -> Gia đình hạnh phúc chính là cái nôi nuôi dưỡng, che chở cho mỗi con người. - Bàn luận: + Mỗi con người sinh ra, lớn lên và trưởng thành đều chịu sự ảnh hưởng, giáo dục to lớn từ truyền thống gia đình. Gia đình hạnh phúc sẽ có vai trò, giá trị to lớn đối với sự hình thành và phát triển nhân cách con người. + Gia đình là cái nôi hạnh phúc của con người từ bao thế hệ: đùm bọc, che chở, giúp con người vượt qua được những khó khăn, trở ngại, là động lực để con người vươn lên trong cuộc sống. Gia đình là tế bào của xã hội nên gia đình hạnh phúc, êm ấm sẽ tạo nên những công dân tốt cho xã hội, làm nền tảng để xã hội phát triển. - Phản đề: Tuy nhiên trong xã hội, không phải gia đình nào cũng hạnh phúc, con cái hòa thuận, vẫn có một số gia đình không hạnh phúc như: cha mẹ li dị, cha mẹ mâu thuẫn có hành vi bạo lực với nhau, anh em sống không yêu thương nhau mà luôn tranh giành tài sản,... Ở những gia đình đó, mọi thành viên đều bị tổn thương. - Bài học: cần phải bảo vệ hạnh phúc gia đình. Muốn làm được điều đó, mỗi thành viên trong gia đình phải biết yêu thương, đùm bọc, che chở cho nhau, phê phán những hành vi bạo lực gia đình, thói gia trưởng, bất bình đẳng.... * Kết thúc vấn đề: Khẳng định vai trò của gia đình hạnh phúc và lời khuyên ngỏ ý hành động. c. Thang điểm: - Điểm 2,5: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, còn một vài lỗi không đáng kể. - Điểm 2: Đáp ứng được khoảng 2/3 các yêu cầu trên, còn một vài lỗi nhỏ. - Điểm 1: Viết sơ sài, mắc nhiều lỗi. - Điểm 0: Bài viết lạc đề. Câu 2 (4 điểm): 1. Yêu cầu về kĩ năng: - Biết vận dụng kiến thức văn học, kiến thức về thực tế đời sống kết hợp với các thao tác nghị luận để làm một bài văn nghị luận văn học tích hợp với nghị luận xã hội đúng và trúng với yêu cầu của đề bài. - Bố cục chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, không mắc các lỗi. 2. Yêu cầu về kiến thức Có thể có nhiều cách trình bày và lí giải khác nhau, song cần đảm bảo các ý cơ bản sau: a Mở bài: Giới thiệu chung về đoạn trích (Đoạn thơ hay nhất biểu hiện bút pháp nghệ thuật đặc sắc về tự sự, tả cảnh ngụ tình, ngôn ngữ độc thoại thể hiện nỗi lòng và tâm trạng của nhân vật Thuý Kiều) b. Thân bài: * Tâm trạng của Thuý Kiều khi ở lầu Ngưng Bích: - Đó là tâm trạng cô đơn buồn tủi, đau đớn xót xa - Nàng nhớ đến Kim trọng, thương chàng - Nàng thương cha mẹ già thiếu người chăm sóc. - Nàng nghĩ về hiện tại của bản thân thì thấy buồn dâng lớp lớp như tâm trạng ngổn ngang trước một tương lai mờ mịt, bế tắc. * Nghệ thuật miêu tả tâm lý của Nguyễn Du: - Nhà thơ sử dụng ngoại cảnh để tả tâm cảnh. - Vừa tạo ra sự đối lập Thiên nhiên rộng lớn- con người nhỏ bé cô đơn vừa tạo ra sự tuơng đồng : cảnh ngổn ngang - tâm trạng ngổn ngang, cảnh mờ mịt nhạt nhoà - tâm trạng u buồn, bế tắc - Nguyễn Du sử dụng điệp ngữ, các từ láy tạo nên sự trùng điệp như nỗi lòng của Kiều đang " Lớp lớp sóng dồi" * Vị trí của người phụ nữ trong thế kỷ XXI - Được đối xử bình đẳng, được tôn trọng, được yêu thương và sống hạnh phúc, được làm chủ cuộc đời của chính bản thân mình. - Họ sẵn sàng hi sinh hạnh phúc cá nhân, thậm chí cả tính mạng để bảo vệ, cống hiến cho đất nước. - Tham gia vào các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa...Họ là những con người nhanh nhẹn, năng động, trách nhiệm nhiệt tình trong mọi việc. - Họ là những người hạnh phúc trong gia đình, thành đạt trong công việc. c. Kết bài: - Khẳng định nghệ thuật Vịnh cảnh ngụ tình đặc sắc của đại thi hào Nguyễn Du. - Xót thương số phận tài hoa bạc mệnh của Thuý Kiều. - Căm ghét xã hội phong kiến xấu xa, thối nát, tàn bạo. - Khẳng định người phụ nữ ngày nay đã được hạnh phúc, tôn trọng. 3. Thang điểm: - Điểm 4- 4,5: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, có nhiều sáng tạo trong cấu trúc bài, có hiểu biết sâu sắc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ thấu đáo, bộc lộ được cảm xúc. - Điểm 3 - 3,5: Đáp ứng khá tốt những yêu cầu trên có hiểu biết sâu sắc, lập luận chặt chẽ, bộc lộ được cảm xúc, có một số lỗi nhưng không đáng kể. - Điểm 1,5- 2: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, có thể thiếu ý hoặc một vài chỗ chưa hoàn thiện. - Điểm 1: Bài sơ sài, thiếu nhiều ý, lúng túng trong triển khai vấn đề, mắc nhiều lỗi. - Điểm 0: Bài viết lạc đề. XÁC NHẬN CỦA BGH NGƯỜI RA ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN Nguyễn Đức Sơn Nguyễn Thị Kim Hạnh
File đính kèm:
cau_hoi_on_tap_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_de.doc

