Câu hỏi ôn tập thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Kim Mỹ (Có đáp án)

Câu 1. “Khi giao tiếp,đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực”là khái niệm của phương châm hội thoại nào?

A.phương châm về lương. B.Phương châm về chất.

C.Phương châm quan hệ. D.Phương châm lịch sự.

Câu 2. Phần gạch chân trong câu sau là thành phần gì?

Vũ Thị Thiết,người con gái quê ở Nam Xương tính đã thùy mị, nết na,lại thêm tư dung tốt đẹp.(Nguyễn Dữ-Chuyện người con gái Nam Xương)

A.Thành phần tình thái. B.Thành phần cảm thán.

C.Thành phần phụ chú. D.Thành phần gọi đáp.

Câu 3.Tác phẩm khắc hoạ hình ảnh những người lính trong chiến tranh với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, bất chấp khó khăn,nguy hiểm và ý chí chiến đấu,giải phóng miền Nam.

Nhận xét này phù hợp với nội dung chính của tác phẩm nào sau đây.

A.Bài thơ về tiểu đội xe không kính. B.Đồng chí

C.Những ngôi sao xa sôi D.Chiếc lược ngà.

doc 6 trang Bạch Hải 14/06/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Câu hỏi ôn tập thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Kim Mỹ (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Câu hỏi ôn tập thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Kim Mỹ (Có đáp án)

Câu hỏi ôn tập thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Kim Mỹ (Có đáp án)
 PHÒNG GDĐT KIM SƠN CÂU HỎI THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
 TRƯỜNG THCS KIM MỸ NĂM HỌC 2017-2018
 MÔN: NGỮ VĂN
 (Thời gian làm bài: 120 phút)
 (Đề gồm 02 phần,7câu, trong 02 trang)
I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm):Trong 4 câu hỏi sau,mỗi câu có 4 phương án trả lời 
A,B,C,D nhưng chỉ có một phương án trả lời đúng nhất.Hãy chọn phương án đúng 
nhất để viết vào bài làm.
Câu 1. “Khi giao tiếp,đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không 
có bằng chứng xác thực”là khái niệm của phương châm hội thoại nào?
 A.phương châm về lương. B.Phương châm về chất.
 C.Phương châm quan hệ. D.Phương châm lịch sự.
Câu 2. Phần gạch chân trong câu sau là thành phần gì?
 Vũ Thị Thiết,người con gái quê ở Nam Xương tính đã thùy mị, nết na,lại 
thêm tư dung tốt đẹp.(Nguyễn Dữ-Chuyện người con gái Nam Xương)
 A.Thành phần tình thái. B.Thành phần cảm thán.
 C.Thành phần phụ chú. D.Thành phần gọi đáp.
Câu 3.Tác phẩm khắc hoạ hình ảnh những người lính trong chiến tranh với tư thế 
hiên ngang, tinh thần lạc quan, bất chấp khó khăn,nguy hiểm và ý chí chiến 
đấu,giải phóng miền Nam.
 Nhận xét này phù hợp với nội dung chính của tác phẩm nào sau đây.
 A.Bài thơ về tiểu đội xe không kính. B.Đồng chí
 C.Những ngôi sao xa sôi D.Chiếc lược ngà.
Câu 4. Văn bản nghị luận về một sự việc,hiện tượng trong đời sống văn bản nghị 
luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý khác nhau ở điểm nào?
 A.Về thao tác nghị luận. B.Về ngôn ngữ diễn đạt.
 C.Về nội dung nghị luận. D.Cấu trúc văn bản.
II . TỰ LUẬN (8 điểm)
Phần 1 - Đọc hiểu (1,5 điểm) :
 a,Từ chân trong các câu thơ sau là từ nhiều nghĩa. Hãy xác định:
 -Ở câu nào,từ chân được dùng với nghĩa gốc?
 -Ở câu nào,từ chân được dùng với nghĩa chuyển? Nghĩa được chuyển theo 
phương thức nào?
 Đề huề lưng túi gió trăng,
 Sau chân theo một vài thằng con con.
 (Nguyễn Du,Truyện Kiều)
 Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
 Chân mây măt đất một màu xanh xanh.
 (Nguyễn Du,Truyện Kiều)
 b.Tìm khởi ngữ trong các câu sau đây:
 -Ông cứ đứng vờ vờ xem tranh ảnh chừ người khác đọc rồi nghe lỏm.Điều này 
ông khổ tâm hết sức. (Kim Lân, Làng) 
 -Còn tấm gương bằng thủy tinh tráng bạc,nó vẫn là người bạn trung thực,chân 
thành,thẳng thắn,không hề nói dối, cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác
Phần 2 - Tạo lập văn bản (6,5 điểm). 
Câu 1. (2,5 điểm): Từ câu tục ngữ : « có chí thì nên »,em hãy nêu suy nghĩ về vai 
trò của ý chí,nghị lực trong cuộc sống con người.Trình bày những suy nghĩ của bản 
thân bằng một đoạn văn nghị luận từ 15 đến 20 câu.
Câu 2. (4 điểm):
 Hãy phân tích bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh.
 Văn bản: Sang thu
 "Bỗng nhận ra hương ổi
 Phả vào trong gió se
 Sương chùng chình qua ngõ
 Hình như thu đã về
 Sông được lúc dềnh dàng
 Chim bắt đầu vội vã
 Có đám mây mùa hạ
 Vắt nửa mình sang thu
 Vẫn còn bao nhiêu nắng
 Đã vơi dần cơn mưa
 Sấm cũng bớt bất ngờ
 Trên hàng cây đứng tuổi”
 (Hữu Thỉnh – Từ chiến hào đến thành phố, 
 NXB Văn học, Hà Nội 1991)
 ----------Hết----------
. PHÒNG GDĐT KIM SƠN ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
 TRƯỜNG THCS KIM MỸ NĂM HỌC 2017-2018
 MÔN NGỮ VĂN
 (Đáp án trong 04 trang)
I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm)
 1. B
 2.C
 3.A
 4.C
II . TỰ LUẬN (8 điểm)
Phần 1 - Đọc hiểu (1,5 điểm):
 a.-Xác định nghĩa gốc,nghĩa chuyển và phương thức chuyển nghĩa của từ chân 
trong câu thơ(1,0 điểm)
 +Từ chân trong câu thơ Sau chân theo một vài thằng con con được dùng với 
nghĩa gốc.(0,25 điểm)
 +Từ chân trong câu thơ Chân mây mặt đất một màu xanh xanh được dùng với 
nghĩa chuyển.(0,25 điểm)
 -Nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ. .(0,5 điểm)
 b.Chỉ ra các khởi ngữ trong các phần trích(0,5 điểm)
 -Khởi ngữ :điều này.(0,25 điểm)
 - Khởi ngữ:còn tấm gương bằng thủy tinh tráng bạc.(0,25 điểm).
Phần 2 - Tạo lập văn bản (6,5 điểm). 
Câu 1. (2,5 điểm):
 a. Yêu cầu về kĩ năng:
 Học sinh biết làm bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí dưới hình thức 
một đoạn văn từ 15 đến 20 câu(biết dùng lí lẽ, dẫn chứng cụ thể,tiêu biểu,biết vận 
dụng các thao tác lập luận để làm sáng tỏ vấn đề trong quá trình viết đoạn văn).
 b.Yêu cầu về kiến thức:
 -Giải thích:(0,5 điểm)
 +Chí:chí hướng, ý chí, quyết tâm,nghị lực vượt lên khó khăn trong cuộc sống.
 +Nên:thành công, đạt được kết quả mong đợi.
 +Ý nghĩa cả câu:Có ý chí nghị lực sẽ đạt được thành công trong cuộc sống.
 -Bàn luận: (1,25 điểm):
 +Cuộc sống luôn đầy rẫy những khó khăn, thử thách đòi hỏi con người phải vượt 
qua.Có ý chí, nghị lực, quyết tâm, con người sẽ có sức mạnh, sự kiên trì để đạt 
được thành công(chọn dẫn chứng phù hợp để chứng minh).
 +Nếu không có ý chí, nghị lực, con người dễ nản lòng, buông xuôi trước thử 
thách, dẫn đến thất bại, không bao giờ đi được đến cái đíchcủa cuộc đời mình. 
(chọn dẫn chứng phù hợp để chứng minh).
 -Bài học rút ra, liên hệ bản thân.(0,75 điểm) +Ý chí, nghị lực, là điều quân trọng trong cuộc sống của mỗi con người, là yếu 
tố không thể thiếu để đạt tới thành công.
 +Mỗi người cần phải học tập, rèn luyện để có một bản lĩnh vững vàng trong cuộc 
sống.
 +Cần phê phán những người sống thiếu ý chí, nghị lực.
 Lưu ý:
 -Nếu học sinh không viết kết cấu đúng thành một đoạn văn trừ (0,25 điểm).
 -Nếu học sinh viết không đúng số câu quy định trừ (0,25 điểm).
Câu 2. (4 điểm):
 Yêu cầu:
 1. Về kỹ năng:
 - Biết vận dụng kiến thức văn học, kết hợp các thao tác nghị luận để làm một 
bài nghị luận văn học đúng và trúng với yêu cầu của đề bài.
 - Bố cục chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, không mắc các loại lỗi.
 2. Về kiến thức:
 Học sinh có thể có nhiều cách trình bày và lý giải khác nhau, song cần đảm 
bảo các ý cơ bản sau
 - Vài nét về tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm:
 + “Sang thu” được viết nam 1977 khi Hữu Thỉnh vừa bước ra khỏi chiến 
tranh để cảm nhận một mùa thu hậu chiến. Bởi vậy, nhà thơ nhìn thu bằng cái nhìn 
của nhà thơ có sự trải nghiệm đời sống.
 + “Sang thu” của Hữu Thỉnh đã thể hiện được sự cảm nhận tinh tế về sự biến 
đổi của đất trời, tạo vật từ hạ sang thu. Thu mang những nét bình dị, quen thuộc mà 
mới lạ và ẩn chứa những trải nghiệm sâu sắc về cuộc đời.
 - Bố cục bài thơ.
 - Sự vận động của mạch cảm xúc, hình tượng thơ.
 + Khổ thơ đầu: Cảm nhận của nhà thơ về thời khắc giao mùa cuối hạ, đầu 
thu ở làng quê.
 Tín hiệu chuyển mùa cảm nhận tinh tế bằng nhiều giác quan: Khứu giác 
(hương ổi), xúc giác (gió se), thị giác (sương chùng chình), cảm nhận bằng tâm 
hồn, tâm trạng (hình như thu đã về). Sự tinh tế còn được thể hiện ở tâm trạng ngỡ 
ngàng, cảm xúc bâng khuâng, xao xuyến của con người (bỗng, hình như)
 + Khổ thơ thứ hai: Cảm nhận thiên nhiên sang thu ở không gian rộng lớn 
hơn, nhiều tầng bậc hơn.
 Ý thơ, hình ảnh thơ mang những nét đặc trưng, tinh tế của thời điểm giao 
mùa (sông dềnh dàng, chim vội vã). Sự vận động trái chiều của cảnh vật. Sự liên tưởng thú vị, bất ngờ kết hợp với trí tưởng tượng bay bổng (Có đám mây mùa 
hạ/Vắt nửa mình sang thu)
 + Khổ thơ cuối: Thiên nhiên sang thu được cảm nhận nghiêng về trải 
nghiệm, suy cảm. Mùa thu đang dần đi vào tâm tưởng, đang lắng lại trong suy tư.
 - Vài nét đặc sắc nghệ thuật
 + Hình ảnh, ngôn từ mang nhiều tầng nghĩa (nắng, mưa, sấm, chớp, hàng cây 
đứng tuổi), diễn tả thay đổi của đất trời lúc sang thu, gợi những biến động và 
trưởng thành, trải đời của tác giải
 + Thể thơ năm chữ, không dùng dấu câu trong suốt cả bài thơ tạo nên nhiều 
liên tưởng thú vị. Hình ảnh thơ đặc sắc, câu chữ tài hoa, giàu sức gợi hình và gợi 
cảm. Bài thơ thể hiện những cảm nhận tinh tế, độc đáo về sự chuyển biến của thiên 
nhiên, đất trời vào thời khắc giao mùa, đồng thời chứa chất những suy nghiệm về 
con người và cuộc sống.
 + Bài thơ giúp người đọc cảm nhận được một Hữu Thỉnh nhạy cảm trước vẻ 
đẹp thiên nhiên, suy cảm sâu sắc về đời người.
 3. Biểu điểm:
- Điểm 4 : Đáp ứng đầy đủ những yêu cầu trên, có nhiều sáng tạo trong cấu
trúc bài, có hiểu biết sâu sắc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ thấu đáo, cách bày tỏ chân 
thành,
có cảm xúc, còn một vài lỗi không đáng kể.
- Điểm 3 : Đáp ứng tốt những yêu cầu trên, có sự hiểu biết và lập luận chặt 
chẽ, diến đạt có cảm xúc, có mắc một số lỗi nhỏ.
- Điểm 2 : Đáp ứng 2/3 yêu cầu trên. Còn mắc một số sai sót. 
- Điểm 1 : Bài sơ sài, thiếu nhiều ý, lúng túng trong triển khai vấn đề, mắc 
nhiều lỗi các loại
- Điểm 0 : Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn.
 Lưu ý chung: 
 - Có thể thưởng điểm cho những bài viết có ý tứ hoặc cách viết độc đáo, 
 sáng tạo khi bài làm chưa đạt tối đa.
 - Điểm toàn bài cho lẻ đến 0,25 điểm.
 ----------Hết---------- XÁC NHẬN CỦA BGH NGƯỜI RA ĐỀ THI VÀ ĐÁP ÁN
 (Họ tên, chữ ký)
 Mai Thị Thơm

File đính kèm:

  • doccau_hoi_on_tap_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_de.doc