Các dạng bài văn nghị luận ôn thi Học sinh giỏi Ngữ văn Lớp 9

Ví dụ 1: Giá trị hiện thực trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.

Ví dụ 2: Nét độc đáo trong cách phản ánh hiện thực của Nguyễn Dữ trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”.

Với dạng đề này, có thể triển khai theo dàn ý sau:

Mở bài: Dẫn dắt vấn đề (giới thiệu tác giả, tác phẩm), nêu yêu cầu của đề bài.

Thân bài:

Giới thuyết:

+ Về giá trị hiện thực trong tác phẩm văn học:

Giá trị hiện thực là một trong hai giá trị cơ bản làm nên giá trị nội dung của tác phẩm văn học. Phản ánh hiện thực là một thuộc tính của văn học nhưng đạt đến giá trị hiện thực lại là một phẩm chất của văn học. Giá trị hiện thực của tác phẩm văn học thể hiện ở chỗ: tác phẩm ấy có phản ánh chân thực cuộc sống hay không, có thể hiện được những quy luật, bản chất của cuộc sống hay không.

Do hiện thực cuộc sống muôn màu muôn vẻ nên giá trị hiện thực cũng biểu hiện vô cùng phong phú. Để tìm hiểu giá trị hiện thực trong tác phẩm văn học cần trả lời các câu hỏi: Hiện thực đó ở xã hội nào? Ở đâu? Được phản ánh thế nào?; Hiện thực về những con người nào? Được phản ánh ra sao?

+ Khái quát về tác phẩm: Hoàn cảnh ra đòi, đề tài, tóm tắt những nét cơ bản về nội dung tác phẩm.

Phần tích các biểu hiện của giá trị hiện thực trong tác phẩm:

+ Hiện thực về cuộc sống xã hội.

+ Hiện thực về cuộc sống con ngưòi.

Đánh giá:

+ Hiện thực được phản ánh trong tác phẩm có chân thực, sâu sắc hay không? Điểm gặp gỡ vói các tác phẩm khác? Nét riêng, đặc thù so vói các tác phẩm khác cùng thời, cùng đề tài?

+ Nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật miêu tả hiện thực.

Kết bài:

Khẳng định lại vấn đề.

Bày tỏ cảm nghĩ của bản thân.

 

doc 29 trang cucpham 26/07/2022 5860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Các dạng bài văn nghị luận ôn thi Học sinh giỏi Ngữ văn Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các dạng bài văn nghị luận ôn thi Học sinh giỏi Ngữ văn Lớp 9

Các dạng bài văn nghị luận ôn thi Học sinh giỏi Ngữ văn Lớp 9
»Các kiểu bài nghị luận văn học – Bồi dưỡng HSG Ngữ Văn 9
Các kiểu bài nghị luận văn học
Kĩ năng làm một số kiểu bài nghị luận văn học
1) Kiểu bài nghị luận về một tác phẩm văn học
Nhận dạng kiểu bài
Kiểu bài nghị luận về một tác phẩm văn học nhằm kiểm tra năng lực cảm thụ văn học (hiểu, phân tích, lí giải, bình giá) của người viết. Đối tượng cảm thụ có thể là thơ, truyện, kịch hoặc văn nghị luận; có thể là toàn bộ tác phẩm, nhung cũng có thể là một đoạn trích. Kiểu bài nghị luận về tác phẩm văn học thường được cụ thể hoá thành các dạng đề cơ bản sau:
Dạng đề bàn về giá trị của một tác phẩm văn học
Phân tích giá trị hiện thực của tác phẩm văn học
Ví dụ 1: Giá trị hiện thực trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.
Ví dụ 2: Nét độc đáo trong cách phản ánh hiện thực của Nguyễn Dữ trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”.
Với dạng đề này, có thể triển khai theo dàn ý sau:
Mở bài: Dẫn dắt vấn đề (giới thiệu tác giả, tác phẩm), nêu yêu cầu của đề bài.
Thân bài:
Giới thuyết:
+ Về giá trị hiện thực trong tác phẩm văn học:
Giá trị hiện thực là một trong hai giá trị cơ bản làm nên giá trị nội dung của tác phẩm văn học. Phản ánh hiện thực là một thuộc tính của văn học nhưng đạt đến giá trị hiện thực lại là một phẩm chất của văn học. Giá trị hiện thực của tác phẩm văn học thể hiện ở chỗ: tác phẩm ấy có phản ánh chân thực cuộc sống hay không, có thể hiện được những quy luật, bản chất của cuộc sống hay không.
Do hiện thực cuộc sống muôn màu muôn vẻ nên giá trị hiện thực cũng biểu hiện vô cùng phong phú. Để tìm hiểu giá trị hiện thực trong tác phẩm văn học cần trả lời các câu hỏi: Hiện thực đó ở xã hội nào? Ở đâu? Được phản ánh thế nào?; Hiện thực về những con người nào? Được phản ánh ra sao?
+ Khái quát về tác phẩm: Hoàn cảnh ra đòi, đề tài, tóm tắt những nét cơ bản về nội dung tác phẩm.
Phần tích các biểu hiện của giá trị hiện thực trong tác phẩm:
+ Hiện thực về cuộc sống xã hội.
+ Hiện thực về cuộc sống con ngưòi.
Đánh giá:
+ Hiện thực được phản ánh trong tác phẩm có chân thực, sâu sắc hay không? Điểm gặp gỡ vói các tác phẩm khác? Nét riêng, đặc thù so vói các tác phẩm khác cùng thời, cùng đề tài?
+ Nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật miêu tả hiện thực.
Kết bài:
Khẳng định lại vấn đề.
Bày tỏ cảm nghĩ của bản thân.
Phân tích giá trị nhân đạo của tác phẩm văn học
Ví dụ 1: Nét độc đáo trong tư tưởng nhân đạo trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du).
Ví dụ 2: Phần tích giá trị nhân đạo trong tấc phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ.
Với dạng đề này, có thể triển khai theo dàn ý sau:
Mở bàỉ: Dẩn dắt vấn đề (giói thiệu tác giả, tác phẩm), nêu yêu cầu của đề bài.
Thăn bài:
Giới thuyết về giá trị nhân đạo:
+ Nhân đạo là đạo lí hướng tới con người, vì con ngưòi, là tình yêu thương giữa người vói người.
+ Nhà văn chân chính là những nhà nhận đạo chủ nghĩa, phất cao ngọn cờ đấu tranh giải phóng con người và bênh vực quyền sống cho con người.
+ Trong tác phẩm văn học, tư tưởng nhân đạo là tình cảm, thái độ của chủ thể nhà văn đối với cuộc sống con người được miêu tả trong tác phẩm. Giá trị nhân đạo của tác phẩm văn học thể hiện cụ thể ở: lòng xót thương những con người bất hạnh; phê phán những thế lực hung ác áp bức, chà đạp con người; trân trọng những phẩm chất và khát vọng tốt đẹp của con người; đòi quyền sống, quyền hạnh phúc cho con người
+ Cảm hứng nhân đạo cùng vói cảm hứng yêu nước là hai sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ nền văn học Việt Nam. về cơ bản, có những biểu hiện chung song ở mỗi thòi kì, mỗi giai đoạn, do hoàn cảnh lịch sử xã hội, do ý thức hệ tư tưởng của các nhà văn khác nhau nên có những biểu hiện riêng.
Phân tích các biểu hiện của giá trị nhăn đạo trong tác phẩm:
+ Tấm lòng cảm thông, xót thương của nhà văn trước nỗi thống khổ của con người.
+ Thái độ lên án, tố cáo những thế lực tàn ác chà đạp lên vận mệnh con ngưòi.
+ Trân trọng, ngợi ca, thể hiện niềm tin vào vẻ đẹp của con người.
+ Đề cao khát vọng của con ngưòi. Đòi quyền sống, quyền tự do, hạnh phúc cho con người.
+ Đưa ra những giải pháp giúp con người thoát khỏi bi kịch, bế tắc.
Đánh giá:
+ Chỉ ra điểm mói, nét độc đáo trong giá trị nhân đạo của tác phẩm, nó góp phần làm phong phú thêm những biểu hiện của cảm hứng nhân đạo trong văn học như thế nào? Lí giải nguyên nhân tạo nên những nét mói mẻ đó.
+ Chỉ ra những nét hạn chế trong giá trị nhân đạo của tác phẩm (nếu có). Lí giải những nguyên nhân tạo nên nét hạn chế đó.
+ Tài năng nghệ thuật của tác giả trong việc truyền tải giá trị nhân đạo của tác phẩm. Giá trị nhân đạo được thể hiện qua các hình tượng nghệ thuật, qua giọng điệu
+ Bài học cho sáng tạo nghệ thuật: Có được một giọng điệu riêng, phong cách độc đáo là hết sức khó, nhưng đó là điều kiện và yêu cầu của sáng tạo nghệ thuật. Muốn có được điều đó cần tạo ra được cách cảm và đặc biệt cách thể hiện khác nhau. Tuy nhiên, cái gốc của nhà văn vẫn là tấm lòng. Đúng như thi hào Nguyễn Du đã từng viết: Chữ tâm kia mói bằng ba chữ tài. Vì thế, trên hết, nhà văn phải viết vì cuộc đời, vì con người, tức phải là nhà văn nhân đạo chủ nghĩa.
Kết bài:
Khẳng định lại vấn đề.
Bày tỏ cảm nghĩ của bản thân.
Phân tích giá trị nghệ thuật của tác phẩm văn học
Ví dụ 1: Đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận.
Ví dụ 2: Giá trị nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.
Với dạng đề này, có thể triển khai theo dàn ý sau:
Mở bài: Dẫn dắt vấn đề (giói thiệu tác giả, tác phẩm), nêu yêu cầu của đề bài.
Thân bài:
Giới thuyết:
+ về đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm văn học nói chung.
+ về tác phẩm: Hoàn cảnh ra đòi, xuất xứ, chủ đề.
+ Khái quát những đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm được phân tích.
Phân tích các biểu hiện của giá trị nghệ thuật trong tác phẩm:
+ Với thể loại truyện ngắn cần chú ý những phương diện sau: cốt truyện, kết cấu; không gian, thòi gian nghệ thuật; tình huống truyện; nghệ thuật miêu tả tính cách và tâm lí nhân vật; nghệ thuật dựng cảnh; nghệ thuật trần thuật: điểm nhìn trần thuật, ngôn ngữ, giọng điệu, các thủ pháp, biện pháp nghệ thuật
+ Với thể loại thơ trữ tình cần chú ý những phương diện sau: thể thơ, bút pháp chủ đạo; kết cấu; hình ảnh thơ; ngôn ngữ thơ; giọng điệu; các biện pháp nghệ thuật, biện pháp tu từ
Đánh giá:
+ Những đặc sắc nghệ thuật trên góp phần thể hiện, chuyển tải thành công tư tưởng, chủ đề của tác phẩm. Qua đó, thấy được tài năng và những đóng góp sáng tạo của nhà văn.
+ Đặc sắc nghệ thuật làm nên sức hấp dẫn cho tác phẩm, thể hiện phong cách nghệ thuật của nhà văn.
+ Bài học cho sáng tạo nghệ thuật: có được một giọng điệu riêng, phong cách độc đáo là hết sức khó, nhưng đó là điều kiện và yêu cầu của sáng tạo nghệ thuật.
Kết bài:
Khẳng định lại vấn đề.
Bày tỏ cảm nghĩ của bản thân.
Dạng đề phân tích tình huống truyện trong truyện ngắn
Ví dụ 1: Phân tích tình huống truyện độc đáo trong tác phẩm “Làng” của Kim Lân.
Ví dụ 2: Phân tích tình huống truyện độc đáo trong tác phẩm “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
Với dạng đề này, có thể triển khai theo dàn ý sau:
Mở bài. Dẫn dắt vấn đề (giới thiệu tác giả, tác phẩm), nêu yêu cầu của đề bài.
Thân bài:
Giới thuyết:
+ Về khái niệm và vai trò của tình huống trong tác phẩm tự sự: Truyện ngắn là nghệ thuật của khoảnh khắc. Vì thế, tình huống truyện có vai trò vô cùng quan trọng. Tình huống truyện là sự kiện đặc biệt của đời sống mà nhà văn mô tả trong tác phẩm. Theo Nguyễn Minh Chàu, tình hùống truyện giống như “một lát cắt trên thân cây mà nhìn vào đó ngưòi ta thấy cả một đòi thảo mộc”. Tình huống truyện còn giống như một thứ “nước rửa ảnh” làm nổi hình, nổi sắc nhân vật và chiều sâu tư tưởng, tài năng nghệ thuật của người nghệ sĩ. Ngưòi ta thường nhắc tói ba loại tình huống truyện: tình huống truyện hành động, tình huống truyện tâm trạng và tình huống truyện nhận thức.
+ Khái quát về tình huống truyện trong tác phẩm được phân tích.
-Phân tích tình huống:
+ Nhận diện tình huống (tóm lược tình huống, nêu rõ đặc điểm của tình huống).
+ Phân tích tình huống.
+ Ý nghĩa của tình huống truyện.
Đánh giá:
+ Khẳng định tác giả đã xây dụng được một tình huống truyện độc đáo, giàu ý nghĩa.
+ Tình huống đã góp phần làm nổi bật nhân vật, chủ đề, tư tưởng của tác phẩm và thể hiện tài năng của nhà văn.
+ Bài học cho người nghệ sĩ.
Kết bài:
Khẳng định lại vấn đề.
Bày tỏ cảm nghĩ của bản thân.
Kiểu bài chứng minh một nhận định văn học
Nhận dạng kiểu bài
Kiểu bài chứng minh một nhận định văn học thường đưọ’c cụ thể hoá thành các dạng đề cơ bản sau:
Dạng đề nhận định về một vấn đề lí luận văn học
Đạng đề nhận định về một vấn đề lí luận văn học thường nêu lên một vấn đề lí luận văn học thuộc các phạm trù kiến thức như: đặc trưng văn học, chức năng của văn học, đặc trưng thể loại, tiếp nhận văn học Ở dạng đề này, kiến thức lí luận văn học thường được truyền tải dưới hình thức một nhận định ngắn. Mức độ yêu cầu chỉ đòi hỏi HS hiểu ý nghĩa của lòi nhận định, lí giải ngắn gọn lời nhận định và tập trung làm sáng tỏ qua một hoặc một số tác phẩm tiêu biểu.
Ví dụ: Nhà thơ Xuân Diệu cho rằng: “Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài”. Qua thỉ phẩm “Mùa xuân nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải, anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Dạng đề nhận định về một giai đoạn văn học
Với dạng đề này nhận định được đưa ra trong phần đề bài thường yêu cầu chứng minh nội dung, hình thức nổi bật của một giai đoạn văn học trong tiến trình văn học sử.
Ví dụ: Trong bài “Mấy nét khái quát về vãn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945″, Văn học 9, tập hai, có viết: “Văn học Việt Nam đã xây dựng những hình tượng cao đẹp về Tổ quốc và Nhân dân, đặc biệt, thể hiện sinh động hình ảnh của thế hệ trẻ “Xẻ dọc Trường Son đi cứu nước” với ý thức ngày càng sâu sắc về trách nhiệm của thế hệ trước dân tộc và nhân dân, trước Tổ quốc và lịch sử”.
(Văn học 9, tập hai)
Anh/chị hãy phân tích một số tác phẩm đã học và đọc thêm để làm sáng tỏ nhận xét trên.
Dạng đề nhận định về một tác giả văn học
Với dạng đề này đề bài thượng nêu ra những nhậ ...  dòng chảy miên viễn của thời gian? Một cốt truyện li kì, hấp dẫn? Một vần thơ sâu chảy tự tâm hồn? Để rồi một ngày kia khi tìm đến với những lời tri kỉ của Nguyễn Đình Thi tôi chợt hiểu rằng dáng lá chao mình ấy chính là những sáng tạo mới mẻ, độc đáo về cách nhìn, tình cảm của người nghệ sĩ trong tác phẩm. Tác phẩm văn học lớn hấp dẫn người đọc bởi cách nhìn nhận mới, tình cảm mới, về những điều, những việc ai cũng biết cả rồi.
(Hoàng Quỳnh Nga)
Ví dụ 3:
Cuộc sống mênh mông và kì diệu làm sao! Cuộc sống là nơi cung cấp chất liệu cho thơ. Thơ ca bắt nguồn từ cuộc sống, nên thơ bao giờ cũng chứa đựng bóng hình cuộc sống, bóng hình con người. Thơ ca là nơi con người gửi gắm tâm tình, ước mơ, khát vọng, những băn khoăn, rạo rực, ưu tư. Thơ không thể tách khỏi cuộc đời. Cuộc đời ban truyền nguồn nhựa sống mãnh liệt cho thơ và thơ nở hoa làm đẹp cuộc đời, cống hiến cho con người những phút giây tuyệt vời lắng đọng nhiều nỗi suy tư. Đến với thơ, người đọc trước hết sẽ bắt gặp tâm tư, nỗi lòng của người cầm bút, sau đó sẽ gặp chính tâm tư của mình bởi thơ là “tiếng nói đồng ý, đồng tình, đồng chí”. Cùng với văn chương, thơ ca trở nên những nhịp cầu vô hình dẫn dắt những tâm hồn đến với tâm hồn, những trái tim đén với trái tim để con người cùng chia sẻ niềm vui, nỗi buồn, ước mơ, hy vọng.
Cần lưu ý gì khi viết những câu văn có hình ảnh?
Hình ảnh cần chính xác, phù hợp. Giữa hai đối tượng so sánh phải có mối liên hệ hợp lý. Tránh so sánh khập khiễng, gượng ép.
Hình ảnh cần đảm bảo tính thẩm mỹ, giàu ý nghĩa, tránh cảm giác phản cảm.
Hình cảnh cần sáng tạo và mới mẻ, tránh sáo mòn, công thức.
NHỮNG VIỆC CẦN LÀM
Viết văn có hình ảnh gần như là một loại năng khiếu, nhưng vẫn có thể luyện tập được.
-Hãy sưu tầm những câu văn có hình ảnh so sánh, ẩn dụ hay và vận dụng những hình ảnh, so sánh ấy.
-Luyện tập vận dụng các hình ảnh so sánh, ẩn dụ đã sưu tầm vào viết câu, viết đoạn.
-Tập sáng tạo ra những hình ảnh so sánh của riêng mình. Bằng quan sát thực tế và chú ý đến những điểm tương đồng, dị biệt, bạn sẽ có những ý tưởng thú vị.
 Tuyệt chiêu 4: Vận dụng các biểu tượng
Hãy đọc thật chậm, và nghiền ngẫm đoạn trích sau:
Cũng như những người Do Thái phải lưu lạc muôn phương gặp nhau, lúc chia tay sẽ nói: “L’shanah haba’ah b’Yerushalayim!” (Sang năm gặp nhau ở Jerusalem), “Hẹn ngày mai gặp lại Hoàng Sa” sẽ thao thức trong mỗi buồng tim của mỗi con dân đất Việt như một vết thương nhắc nhớ!
Loài ngọc trai mỗi khi mang vết thương, từ vết thương ấy sẽ kết tinh thành viên ngọc quý. Với người dân Việt, mỗi ngày Hoàng Sa còn chưa trở về với đất Mẹ là mỗi ngày còn cảm thấy nhức nhối trong trái tim mình!
Từ vết thương Hoàng Sa, chúng ta đã tự kết tinh trong chính tim ta một viên ngọc có tên là lòng yêu nước.
Từ vết thương Hoàng Sa, mỗi người dân nước Việt kết tinh được viên ngọc của tình yêu dân tộc, của sự đồng tâm nhất trí trước dã tâm của ngoại bang!
Ngọn đèn bão trên tay tượng đài người mẹ ngóng vọng Hoàng Sa sẽ sáng lên, như ánh lửa, như viên ngọc, nhắc nhở mỗi con dân đất Việt hãy nói cùng nhau:
“Hẹn ngày mai gặp lại Hoàng Sa!”
“Hẹn ngày mai gặp lại Hoàng Sa!”
“Hẹn ngày mai gặp lại Hoàng Sa!”.
(“Hẹn ngày mai gặp lại Hoàng Sa!”, Lê Đức Dục)
Đoạn trích trên truyền cho bạn cảm xúc gì? Điều gì khiến bạn chú ý nhất? Những hình ảnh nào còn đọng lại trong tâm trí bạn đến giờ phút này, ngay cả khi đã đọc xong bài viết?
Có phải đó là hai hình ảnh: Hình ảnh ngọc trai và hình ảnh tượng đài người mẹ ngóng vọng Hoàng Sa?
Hình ảnh ngọc trai tượng trưng cho những vết thương và những vẻ đẹp của người Việt Nam: vết thương mất một phần lãnh thổ và vẻ đẹp của tình yêu nước bất diệt.
Hình ảnh người mẹ ngóng vọng Hoàng Sa đau đáu như tiếng gọi của Tổ quốc và như một lời thề xương máu “Hẹn mai gặp lại Hoàng Sa!” – một ngày giành lại toàn vẹn lãnh thổ.
Hai hình ảnh trên chính là những biểu tượng. Và bằng cách sử dụng hai biểu tượng, tác giả đã kết thúc bài viết trong xúc cảm lắng đọng, để lại ấn tượng khó quên cho người đọc.
Biểu tượng là những đối tượng đại diện cho đối tượng khác, là những đối tượng có tính biểu trưng. Ngọn lửa Prometheus tượng trưng cho sự khai minh nhân loại, gót chân Achilles tượng trưng cho điểm yếu chết người, ngọc trai – giếng nước là cặp biểu tượng gợi đến bi kịch mất nước do Mị Châu nhẹ dạ cả tin, đồng thời cũng tượng trưng cho tấm lòng nhân đạo của nhân dân, muốn chiêu tuyết linh hồn kẻ vô tình lầm lỗi
Có vô vàn biểu tượng quen thuộc đã tồn tại trong văn hóa nhân loại. 
Việc vận dụng khéo léo biểu tượng vào bài viết sẽ tạo điểm nhấn và sự sâu lắng. Bởi đằng sau mỗi biểu tượng là một câu chuyện. Biểu tượng bao giờ cũng nói nhiều hơn chính bản thân nó.
Bây giờ, hãy thử tìm biểu tượng trong những ngữ liệu sau:
(1)            Pho tượng nhân sư Ai Cập có ý nghĩa rất đặc biệt: ở dưới là mình sư tử, ở trên là đầu người vươn cao đón ánh mặt trời. Phải chăng đó là thông điệp ngàn năm của người xưa về cuộc đấu tranh nội tại giữa phần người và phần con, giữa bóng tối và ánh sáng, giữa thiện và ác trong mỗi con người?
(2)            Người Ai Cập vẫn lưu truyền huyền thoại về phượng hoàng lửa. Chim phượng hoàng lửa làm tổ ở đỉnh núi cao nhất bằng những cành quế thơm. Cứ 300 năm phượng hoàng lửa lại trầm mình đau đớn trong lửa đỏ để tự đốt mình thành tro, và rồi từ trong đống tro tàn, phượng hoài lại hồi sinh trẻ trung rực rỡ hơn xưa.
(3)            Nghệ sĩ ba lê nổi tiếng Anna Pavlova đã nuôi dưỡng đam mê nghệ thuật của mình đến những giây phút cuối đời. Trước khi trút hơi thở cuối cùng, bà yêu cầu người ta mặc cho bà bộ váy bà vẫn mặc khi biểu diễn vở Cái chết của con thiên nga. Vào đêm diễn ra buổi biểu diễn tiếp theo của bà trên sân khấu ở Hague, người ta để duy nhất một chiếc đèn chiếu tỏa ánh sáng xuống một điểm dành cho diễn viên ba lê để tưởng nhớ Anna Pavlova. Vòng tròn ánh sáng trống không như muốn nói lên rằng: Sân khấu ba lê thế giới đã chịu một mất mát lớn lao như thế nào khi phải vĩnh biệt nữ hoàng của nó.
(4)            Paris sau ngày thứ sáu đen tối sẽ lại là Paris thành phố tình yêu, đúng như những ca từ mà huyền thoại âm nhạc Edith Piaf đã cất lên trong bài “Sous le ciel de Paris” (Dưới bầu trời Paris) rằng: “Nhưng bầu trời Paris sẽ không đen tối dài lâu, cầu vồng sẽ hiện ra như một lời tạ lỗi”.
Bởi vì, hôm nay, giữa sự hỗn loạn, tôi đã nghe bản La Marseillaise, quốc ca Pháp vang lên trên sân Stade de France. Cổ động viên trận Pháp - Đức đã hát vang trên đường rời sân vận động, để ngăn dòng nước mắt, để nâng đỡ những bước chân.
Không ai biết liệu có còn một quả bom nào nữa đang chờ họ. Nhưng tôi tin, cầu vồng sẽ hiện ra vì Paris biết xua tan nỗi sợ.
(Paris không sợ hãi – Hoàng Phương)
(5)            Trong truyện ngắn “Mưa mặt nạ”, nhà văn Nhật Chiêu đưa ra hình ảnh cả ngôi làng không còn biết mình là thật hay giả khi đeo những chiếc mặt nạ từ trên trời rơi xuống. Từ đó, họ đánh mất mình và sống cuộc đời của người mặt nạ. Mặt nạ vật chất, như chiếc iPhone, như xe SH, sẽ trở thành mặt người khi ta cho phép chúng làm vậy.
Bạn chọn mặt nào cho hôm nay?
(Nguyễn Khắc Giang)
Sau đây là đáp án:
Ngữ liệu
Biểu tượng
Ý nghĩa
(1)
Nhân sư
Cuộc đấu tranh nội tại giữa thiện – ác, ánh sáng – bóng tối, bản năng – nhân tính
(2)
Phượng hoàng lửa
-Sự đau đớn để tái sinh
-Vượt qua khó khăn thử thách để trưởng thành
-Vượt qua chính mình để sáng tạo
(3)
Ánh đèn chiếu lên khoảng trống của sân khấu để tưởng niệm Anna Pavlova
-Sự mất mát không thể bù đắp được trong cái chết của người nghệ sĩ
(4)
Cầu vồng trên bầu trời Paris
-Niềm lạc quan và tinh thần bất khuất của người dân Paris nói riêng, nhân loại nói chung
(5)
Mặt nạ
-Vật chất là những gì ngoài thân, nhưng nếu ta quá phụ thuộc vào chúng ta sẽ đánh mất chính mình.
Hãy thử nghĩ tiếp xem: Những biểu tượng này sẽ được vận dụng thế nào trong bài viết?
Đó có thể là cách mở và kết thúc đầy sâu lắng, ấn tượng.
Đó có thể là những liên hệ sâu sắc để làm bật lên hệ thống luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng.
Những điều cần lưu ý:
1)   Phần tái hiện biểu tượng luôn phải được viết ngắn gọn, súc tích nhưng phải đảm bảo truyền tải được đầy đủ nội dung biểu tượng. Không phải người đọc nào cũng biết ý nghĩa biểu tượng bạn đang nói tới.
2)   Biểu tượng phải liên quan và phải được kết nối tới vấn đề bạn đang trình bày. 
NHỮNG VIỆC CẦN LÀM
-Sưu tầm biểu tượng. Một số nguồn hữu ích: thần thoại các nước, truyền thuyết, truyện ngụ ngôn. Có thể tra cứu “Từ điển biểu tượng văn hóa thế giới” của Alain GheerbrantJean Chevalier.
-Tập viết những phần mở bài, kết bài có sử dụng biểu tượng.
-Sử dụng biểu tượng viết lại một số đoạn phân tích dẫn chứng.
 TÓM TẮT PHẦN 1
Tuyệt chiêu 1: Trích dẫn danh ngôn
-Nên trích dẫn đúng và chọn danh ngôn của người quen thuộc với công chúng.
-Danh ngôn cần phải liên kết với mục đích viết, phải liên kết với hệ thống luận điểm.
Tuyệt chiêu 2: Kết nối với người đọc bằng trải nghiệm cá nhân
-Bài viết chỉ thực sự thu hút khi là cuộc đối thoại giữa người viết và người đọc.  
-Trình bày trải nghiệm cá nhân thực chất là đưa các yếu tố tự sự và biểu cảm vào bài viết.
-Trải nghiệm phải đúng sự thực và phải chân thành.
-Từ khóa quan trọng “KẾT NỐI” (trải nghiệm với mục đích viết, trải nghiệm với hệ thống luận điểm, trải nghiệm với người đọc).
Tuyệt chiêu 3: Diễn đạt giàu hình ảnh
-Hình ảnh là cách các ý tưởng khắc sâu vào tâm trí người đọc.
-Có thể viết câu văn giàu hình ảnh bằng sử dụng so sánh, ẩn dụ, hoán dụ
-Tránh dùng hình ảnh sáo rỗng, những so sánh khập khiễng, những hình ảnh phản cảm
-Hình ảnh phải gắn kết với hệ thống luận điểm trong bài viết
Tuyệt chiêu 4: Sử dụng biểu tượng
-Biểu tượng là đối tượng đại diện cho đối tượng khác, là những đối tượng có tính chất biểu trưng.
-Biểu tượng luôn ẩn chứa một câu chuyện, luôn nói nhiều hơn chính nó.
-Biểu tượng tạo sự thu hút, gợi nhiều dư âm.
-Có thể sử dụng biểu tượng vào phần mở đầu và kết thúc, dùng để liên hệ làm sâu sắc hơn hệ thống lí lẽ.
-Cần chú ý tái hiện ngắn gọn nhưng đầy đủ ý nghĩa biểu tượng, nối kết biểu tượng với nội dung bài viết và mục đích viết.

File đính kèm:

  • doccac_dang_bai_van_nghi_luan_on_thi_hoc_sinh_gioi_ngu_van_lop.doc