Bộ 25 đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 9 (Có đáp án)

Câu 1: (4,0 điểm) Giá trị của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ sau:

Mặttrờixuốngbiểnnhưhònlửa.

Sóngđãcàithen,đêmsậpcửa.

Đoànthuyềnđánhcálạirakhơi,

Câuhátcăngbuồmcùnggiókhơi.

(Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận, Ngữ văn 9 tập I

)Câu 2: (6,0 điểm)

Vết nứt và con kiến

Khi ngồi ở bậc thềm nhà, tôi thấy một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng. Chiếc lá lớn

hơnconkiếngấpnhiềulần.

Bò được một lúc, con kiến chạm phải một vết nứt khá lớn trên nền xi măng. Nó dừng lại

giây lát. Tôi nghĩ con kiến hoặc là quay lại, hoặc là nó sẽ một mình bò qua vết nứt đó.

Nhưng không. Con kiến đặt chiếc lá ngang qua vết nứt trước, sau đó đến lượt nó vượt

qua bằng cách bò lên trên chiếc lá. Đến bờ bên kia, con kiến lại tha chiếc lá và tiếp tục

cuộchànhtrình.

Hình ảnh đó bất chợt làm tôi nghĩ rằng tại sao mình không thể học loài kiến bé nhỏ kia,

biến trở ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai tươi

sánghơn.

(Hạt giống tâm hồn 5- Ý nghĩa cuộc sống, NXB Tổng hợp TP. HCM)

Hãy nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của văn bản trên và rút ra bài học cho bản thân.Câu

3: (10 điểm) Nhận xét về truyện "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành Long, có ý kiến

cho rằng:

"Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con người lao

động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch sử có nhiều

gian khổ và hi sinh nhưng cũng thật trong sáng, đẹp đẽ. Từ hình ảnh những con người

ấy

gợilên cho ta những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của lao động tự giác, về con người

và về nghệ thuật".

Qua truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa", em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.

pdf 109 trang cucpham 01/08/2022 1260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ 25 đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 9 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 25 đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 9 (Có đáp án)

Bộ 25 đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 9 (Có đáp án)
BỘ25ĐỀTHIHỌCSINHGIỎIMÔNNGỮVĂN
LỚP 9
ĐỀ SỐ 1
Câu 1: (4,0 điểm) Giá trị của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ sau:
Mặttrờixuốngbiểnnhưhònlửa.
Sóngđãcàithen,đêmsậpcửa.
Đoànthuyềnđánhcálạirakhơi,
Câuhátcăngbuồmcùnggiókhơi.
(Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận, Ngữ văn 9 tập I
)Câu 2: (6,0 điểm)
Vết nứt và con kiến
Khi ngồi ở bậc thềm nhà, tôi thấy một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng. Chiếc lá lớn
hơnconkiếngấpnhiềulần.
Bò được một lúc, con kiến chạm phải một vết nứt khá lớn trên nền xi măng. Nó dừng lại
giây lát. Tôi nghĩ con kiến hoặc là quay lại, hoặc là nó sẽ một mình bò qua vết nứt đó.
Nhưng không. Con kiến đặt chiếc lá ngang qua vết nứt trước, sau đó đến lượt nó vượt
qua bằng cách bò lên trên chiếc lá. Đến bờ bên kia, con kiến lại tha chiếc lá và tiếp tục
cuộchànhtrình.
Hình ảnh đó bất chợt làm tôi nghĩ rằng tại sao mình không thể học loài kiến bé nhỏ kia,
biến trở ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai tươi
sánghơn.
(Hạt giống tâm hồn 5- Ý nghĩa cuộc sống, NXB Tổng hợp TP. HCM)
Hãy nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của văn bản trên và rút ra bài học cho bản thân.Câu
3: (10 điểm) Nhận xét về truyện "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành Long, có ý kiến
cho rằng:
"Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con người lao
động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch sử có nhiều
gian khổ và hi sinh nhưng cũng thật trong sáng, đẹp đẽ. Từ hình ảnh những con người
ấy gợi
lên cho ta những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của lao động tự giác, về con người
và về nghệ thuật".
Qua truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa", em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.
Đáp án
Câu 1: (4 điểm) Học sinh có thể viết thành bài văn ngắn hoặc đoạn văn nhưng bài
làmtrả lời đươc các ý sau:
Xác định biện pháp tu từ: 1,5 điểm
 Biện pháp tu từ so sánh: Mặt trời như hòn lửa
 Biện pháp tu từ nhân hoá, ẩn dụ: Sóng cài then; đêm sập cửa, câu hát căng buồm.
Giá trị của biện pháp tu từ: 2,5 điểm
 Gợi lên khung cảnh hoàng hôn rực rỡ, tráng lê, kỳ vĩ. Vũ trụ như một ngôi nhà lớn
đi vào trạng thái nghỉ ngơi. 1 điểm
 Hình ảnh con người đẹp khỏe khoắn, niềm vui, niềm lạc quan của người lao động
trước cuộc sống mới... 1,5 điểm
Câu 2: (6 điểm
)Về kỹ năng
 Kiểu bài: Nghị luận xã hội.
 Bài viết cần có bố cục đủ 3 phần, luận điểm sáng rõ, lập luận chặt chẽ, thuyết
phục, dẫn chứng cụ thể sinh động, lời văn trong sáng.
Về kiến thức
Xácđịnhđúngvấnđềnghị luận:Từýnghĩa câuchuyện "Vếtnứtvàconkiến",rút ravấnđềnghị
luận:conngười cầnphảibiếtbiếnnhữngkhókhăn trởngại trởngại trongcuộcsống thànhhành
trangquýgiáchongàymai.
Nội dung chính:
 Tómtắtkháiquátđượcvấnđềtừcâuchuyện:cầnkiêntrì,bềnbỉ,sángtạo...vượtquanhững
trởngại,nhữngáplực,tháchthứctrongcuộcsốngvàbiếnnóthànhnhữngtrảinghiệmthúvị,
vôgiáchochínhbảnthânconngười.
 Trên đường đời, con người luôn gặp những khó khăn, trở ngại, thử thách. Đây
làmột tất yếu của cuộc sống.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
 Thái độ và hành động của con người: tìm những cách thức, biện pháp cụ thể để
vượt qua nó hay né tránh, bỏ cuộc... (dẫn chứng cụ thể).
 Lựa chọn đối mặt với khó khăn, thử thách và vượt qua nó là một lựa chọn đúng
đắn, cần thiết, để nó thành hành trang quý giá cho tương lai... (dẫn chứng cụ thể).
 Phê phán những thái độ và hành động sai: bi quan, chán nản, than vãn, bỏ cuộc,...
 Củng cố thái độ, hành động đúng cho bản thân và kêu gọi cộng đòng: rèn luyện sự
quyết tâm, kiên trì, sự sáng tạo, niềm tin, hi vọng, lạc quan,... trong khi giải quyết các
vấn đề khó khăn trong cuộc sống.
Biểu điểm:
 Điểm 5 - 6: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đảm bảo các yêu cầu về kĩ năng và kiến
thức, có lập luận chặt chẽ, có sự kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận, bài viết
có cảm xúc, diễn đạt lưu loát.
 Điểm 3-4: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về kĩ năng và
kiến thức, có lập luận tương đối chặt chẽ, có sự vận dụng thành công thao tác lập luận,
diễn đạt tương đối tốt.
 Điểm 1 -2: Hiểu yêu cầu của đề bài, đáp ứng được một số các yêu cầu về kĩ năng
và kiến thức, lập luận chưa thật chặt chẽ, có thể còn một số lỗi nhỏ về chính tả và diễn
đạt.
 Điểm 0: Lạc đề hoặc để giấy trắng.
Câu 3: (10 điểm)
* Về kỹ năng: Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết cách làm bài văn nghị luận bố cục rõ
ràng, kết cấu hợp lí. Diễn đạt tốt, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
* Về nội dung:
Học sinh có thể sắp xếp trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những ý kiến
riêng miễn sao phải phù hợp với yêu cầu của đề bài. Dù triển khai theo trình tự nào cũng
cần đạt được những ý chính sau đây.
A/ Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con người lao
động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch sử có nhiều gian
khổ và hi sinh nhưng cũng thật trong sáng, đẹp đẽ.
Qua các nhân vật với những công việc và lứa tuổi khác nhau, nhà văn muốn khái quát
những phẩm chất cao đẹp của con người mới trong thời kì xây dựng Chủ nghĩa xã hội và
chống Mĩ cứu nước. Họ có những suy nghĩ đúng đắn, lặng lẽ cống hiến cho tổ quốc, tâm
hồn trong sáng và giàu lòng nhân ái.
1/ Vẻ đẹp cao cả chung của các nhân vật.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
 Ý thức trách nhiệm trước công việc: anh thanh niên, đồng chí cán bộ khoa học.
 Sống có lý tưởng, sẵn sàng cống hiến: anh thanh niên, cô kỹ sư trẻ (cô kĩ sư trẻ
mới ra trường lần đầu tiên xa Hà Nội, dũng cảm lên nhận công tác tại Lai Châu. Cô là
lớp thanh niên thề ra trường đi bất cứ đâu, làm bất cứ việc gì...)
 Nhận thức sâu sắc ý nghĩa công việc: anh thanh niên, ông kỹ sư vườn rau, người
cán bộ nghiên cứu khoa học...
 Yêu thích, say mê công việc, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, dám chấp nhận
cuộc sống cô độc để làm việc, làm việc một cách kiên trì, tự giác bất chấp hoản cảnh :
anh thanh niên, ông kỹ sư vườn rau, người cán bộ nghiên cứu khoa học.
2/ Vẻ đẹp trong cuộc sống bình thường.
Tiêu biểu là nhân vật anh thanh niên.
 Đó là con người sống, làm việc một mình trên đỉnh núi cao mà không cô đơn. Anh
tổ chức sắp xếp cuộc sống của mình trên trạm khí tượng thật ngăn nắp, chủ động, giản
dị (căn nhà nhỏ, giường cá nhân...). Anh sống lạc quan yêu đời- trồng hoa, nuôi gà,
đọc sách.
 Đó là một người khiêm tốn: lặng lẽ hoàn thành công việc, không tự nhận thành
tích về mình, luôn nhận thức được công việc của mình làm là những đóng góp nhỏ bé
cho đất nước; ham mê học hỏi, phấn đấu bởi xung quanh anh có biết bao con người,
bao tấm gương, bao điều đáng học (những ông kĩ sư vườn rau, anh cán bộ nghiên cứu
sét...)
 Một con người sống cởi mở, tốt bụng, luôn quan tâm đến mọi người một cách
chân thành, chu đáo: việc đi tìm củ tam thất cho vợ bác lái xe, đón ông hoạ sĩ già và
cô kỹ sư trẻ thân tình, nồng hậu; hồn nhiên, yêu cuộc sống: thèm người, thèm chuyện
trò...
 Khẳng định, khái quát: Tác phẩm thật sự là một bài thơ về vẻ đẹp trong cách
sống và suy nghĩ của người lao động bình thường mà cao cả. Họ chính là những thế
hệ tiêu biểu cho lớp người mới, cho thanh niên Việt Nam thời chống Mĩ cứu nước.
Tuy không trực tiếp chiến đấu, song họ đã góp phần không nhỏ để xây dựng cuộc sống
mới và góp phần vào thắng lợi của cuộc kháng chiến của dân tộc. Họ nối tiếp nhau xứng
đáng là chủ nhân của đất nước này.
(Học sinh có thể trình bày trên cơ sở phân tích từng nhân vật để làm nổi bật ý tưởng
chung, tuy nhiên, cần tập trung vào nhân vật trung tâm là anh thanh niên)
B/ Tác phẩm gợi lên những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của lao động tự giác về
con người và về nghệ thuật".
 Cuộc sống của mỗi người chỉ thực sự ý nghĩa khi mọi việc làm , hành động của họ
đều xuất phát từ tình yêu cuộc sống, yêu con người, yêu và tự hào về mảnh đất mình
đang sống.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
 Con người biết sống có lý tưởng, say mê với công việc, hiểu được ý nghĩa của
công việc mình làm. Con người cần tự nhìn vào chính bản thân để sống tốt đẹp hơn.
 Thông qua suy nghĩ của người hoạ sĩ : vẻ đẹp của con người và của cuộc sống
chính là nguồn cảm hứng vô tận để người nghệ sĩ sáng tạo những tác phẩm nghệ thuật
có giá trị .
Biểu điểm cụ thể:
 Điểm 9 - 10: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, tỏ ra sắc sảo khi giải thích, chứng minh
nhận định bằng những ý kiến riêng, diễn đạt lưu loát, văn viết giàu cảm xúc, sáng tạo.
 Điểm 7 - 8: Đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên, diễn đạt khá tốt, văn mạch lạc,
trong sáng, còn một vài sai sót về ngữ pháp, chính tả.
 Điểm 5 - 6: Hiểu và nắm được yêu cầu của đề, bố cục mạch lạc, văn viết có cảm
xúc, còn một vài sai sót về diễn đạt, trình bày.
 Điểm 3 - 4: Hiểu đề song nội dung còn sơ sài, giải quyết vấn đề còn lúng túng,
không xoáy được trọng tâm, diễn đạt lủng củng.
 Điểm 1 - 2: Không nắm vững yêu cầu của đề, bài làm sơ sài, mắc nhiều lỗi chính
tả, diễn đạt, trình bày.
 Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề, diễn đạt kém hoặc bỏ giấy trắng.
ĐỀ SỐ 2
Câu 1 (6 điểm)
Nhận xét về vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện, có ý kiến cho rằng: "Chi tiết nhỏ
làm nên nhà văn lớn". Hãy phân tích chi tiết "chiếc bóng" trong tác phẩm "Chuyện người
con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ đã làm rõ điều đó.
Câu 2 (4 điểm)
Nêu suy nghĩ của em về câu chuyện sau:
Dưới đây là lời kể của một người mẹ - một trong hàng trăm người tham gia "hôi của"
trong vụ tai nạn xe tải chở hàng nghìn thùng bia lon Tiger bị lật tại vòng xoay Tam Hiệp
(TP. Biên Hòa, Đồng Nai) vào chiều 04/12/2013:
Hôm đó, tôi đang trên đường đón con gái học lớp 7 về. Đến gần vòng xoay Tam Hiệp, tôi
thấy phía trước hỗn loạn khi có chiếc xe tải bị lật giữa đường, nhiều người mạnh ai nấy
lao vào hốt bia bị đổ. Không chút suy nghĩ, tôi vội dựng xe giữa đường, kêu con giữ xe và
cũng lao vào hốt bia. Đến khi tôi trở ra, trên tay đầy bia và nhìn thấy con gái mặt buồn
thiu, tôi cũng chẳng chút bận tâm. Suốt đoạn đường về nhà, con tôi chỉ lặng thinh và mãi
sau mới hỏi: "Mẹ lấy bia làm gì khi nhà mình không ai uống?"
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn  ...  người.
 Lòng yêu nước là một biểu hiện đẹp của nhân cách con người.
b. Thân bài
 Lòng yêu nước là tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương đất nước – nơi mình
sinh ra và lớn lên.
 Những biểu hiện của lòng yêu nước trong đoạn văn:
Tự hào về cương vực, lãnh thổ;
Tự hào về truyền thống lịch sử chống giặc ngoại xâm;
Lòng căm thù giặc.
 Suy nghĩ của bản thân về lòng yêu nước:
Tình yêu thiên nhiên, yêu cảnh đẹp đất nước;
Yêu làng quê, yêu con người mộc mạc, giản dị của quê hương;
Lòng căm thù giặc xâm lược tàn phá quê hương;
Sẵn sàng xả thân cho dân tộc;
Học tập, rèn luyện để mai này góp phần làm giàu cho đất nước;
Trong tình hình Biển Đông hiện nay, tuổi trẻ học đường phải tuyên truyền ý thức và có
những hành động thiết thực góp phần bảo vệ biển đảo quê hương;
Chứng minh bằng những dẫn chứng trong lịch sử và đời sống xã hội:
Những tấm gương hi sinh tuổi trẻ, mạng sống cho quê hương (anh hùng liệt sĩ, chiến sĩ..)
Tuổi trẻ học tập, rèn luyện làm giàu đẹp đất nước.
Tình yêu quê hương đất nước nuôi dưỡng tâm hồn, là chỗ dựa tinh thần, là động lực sống,
lao động, cống hiến
c. Kết bài
 Lòng yêu nước là một tình cảm vốn có của mỗi con người; nó còn được bồi đắp
qua những tác phẩm văn học, qua các giờ học lịch sử
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
 Lòng yêu nước là động lực phấn đấu học tập, cống hiến: “Đừng hỏi Tổ quốc đã
làm gì cho ta mà hãy hỏi ta đã làm gì cho Tổ quốc hôm nay”
Biểu điểm cụ thể cho câu 5 trong phần I:
 Điểm 3,5 - 4: Đạt được các yêu cầu trên, lý lẽ vững chắc, lập luận thuyết phục,
văn viết mạch lạc; bố cục đủ ba phần; phải có trình bày hiểu biết về lòng yêu nước
được biểu hiện trong đoạn văn; không sai những lỗi diễn đạt thông thường.
 Điểm 2,5 - 3:
Đạt quá nửa yêu cầu về nội dung; bố cục đủ 3 phần; còn một số lỗi về diễn đạt.
Bài văn ngắn không đảm bảo về dung lượng (viết ngắn hơn nửa trang giấy thi hoặc dài
hơn 1 trang giấy thi).
 Điểm 0,5 - 2: Đạt được một nửa yêu cầu về nội dung; sai nhiều lỗi về hình thức
hoặc chỉ viết một đoạn văn.
 Điểm 00: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp hoặc không thực hiện.
PHẦN II (12 ĐIỂM):
II.1) YÊU CẦU CHUNG
1) Kiểu bài: Nghị luận về tác phẩm thơ
2) Phương pháp, kĩ năng
 Biết sử dụng phép phân tích, tổng hợp để nêu được nét đẹp chung của hai tác
phẩm thơ: Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải và bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh –
tình yêu thiên nhiên.
 Có năng lực cảm thụ văn học tốt.
 Nắm vững và sử dụng nhuần nhuyễn phương pháp tạo lập một văn bản nghị luận
văn học.
 Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số nội dung cơ bản. Cần vận dụng linh hoạt hướng
dẫn chấm.
 Tránh đếm ý cho điểm. Chấp nhận các cách trình bày khác nhau, kể cả không có
trong hướng dẫn chấm, miễn là hợp lí và có sức thuyết phục.
 Cần chú ý cho điểm đối với những bài viết có cách viết sáng tạo, cách thể hiện
riêng độc đáo cũng như đưa các tác phẩm văn học khác vào nhưng vẫn đảm bảo yêu
cầu về kiến thức, kĩ năng.
II.2) YÊU CẦU VỀ NỘI DUNG
1. MỞ BÀI
 Tình yêu thiên nhiên là một trong những nội dung nổi bật của văn học Việt Nam.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
 Các nhà thơ Việt Nam hiện đại đã góp vào đề tài này bằng những nét riêng độc
đáo. Người đọc sẽ cảm nhận tình yêu thiên nhiên tha thiết của hai thi nhân: Thanh Hải
qua Mùa xuân nho nhỏ, Hữu Thỉnh qua Sang thu.
2. THÂN BÀI
a) Tình yêu thiên nhiên của thi nhân qua bài thơ Mùa xuân nho nhỏ: Tình yêu thiên
nhiên – thiên nhiên mùa xuân xứ Huế của nhà thơ thể hiện thật tinh tế.
 Nghệ thuật phối sắc thể hiện cái đẹp hài hòa của thiên nhiên: bông hoa tím biếc,
dòng sông xanh.
 Biện pháp đổi trật tự cú pháp trong câu thơ vắt dòng:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
đã nhấn mạnh sự vươn lên trỗi dậy của thiên nhiên khi mùa xuân về; đã vẽ nên một sắc
xuân riêng của thiên nhiên xứ Huế. Bông hoa tím biếc khiến bức tranh xuân trở nên bình
dị, thân thiết.
 Hai câu thơ kế tiếp đã mở rộng không gian nghệ thuật bức tranh xuân. Tín hiệu
xuân còn là tiếng hót vang trời của con chim chiền chiện:
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
 Thành phần gọi – đáp ơi đã nhân hóa con chim chim trở thành người bạn.
 Từ ngữ hót chi – từ ngữ địa phương tăng tính biểu cảm của câu thơ.
 Hai câu thơ 5, 6 trong khổ thơ xuất hiện bóng dáng nhân vật trữ tình trong bài thơ:
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng
 Từng giọt long lanh có nhiều cách hiểu:
giọt sương treo đầu ngọn cỏ;
giọt mưa xuân
giọt âm thanh tiếng chim
 Theo mạch cảm xúc, người đọc có thể nhận ra đây là âm thanh tiếng chim. Phép
tu từ ẩn dụ (chuyển đổi cảm giác) làm cho bức tranh xuân mang vẻ đẹp thơ mộng, trữ
tình với hành động đưa tay hứng âm thanh tiếng hót chim chiền chiện của nhà thơ –
nhân vật trữ tình trong bài thơ.
Sơ kết:
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
 Đoạn thơ đẹp như bức tranh – bức tranh có dòng sông, hoa cỏ, có chim hót, có
bầu trời, sương mai, có ánh xuân, có con người.
 Bức tranh có sắc xuân, tình xuân và có cả khúc nhạc xuân đã thể hiện tình yêu
thiên nhiên – thiên nhiên mùa xuân của thi nhân!
b) Tình yêu thiên nhiên của thi nhân qua bài thơ Sang thu: Đọc Sang thu của Hữu Thỉnh,
thêm một lần ta được thưởng thức vẻ đẹp của sự cảm nhận tinh tế, những rung động của
một tâm hồn nhạy cảm nghệ sĩ lúc thu sang.
 Sự độc đáo bắt đầu bằng hương ổi – hương thu:
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
Hai chữ phả vào vừa gợi ra cái bất chợt trong cảm nhận, vừa gợi ra một cách thực thể cái
hương thơm của ổi, lại vừa gợi ra sự vận động nhẹ nhàng của gió.
Từ láy chùng chình đã nhân hóa sương gợi ra sự lay động của cây lá, vẻ tư lự của lòng
người, cái man mác của không gian chớm thu.
Thành phần biệt lập – thành phần tình thái hình như thể hiện một chút nghi hoặc, một
chút bâng khuâng, có cái gì đó không thật rõ ràng của bước chân mùa thu dù tín hiệu thu
sang đã rõ.
 Cảm xúc của thời điểm chuyển giao tiếp tục lan tỏa, mở ra trong cái nhìn xa hơn,
rộng hơn:
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
Từ láy dềnh dàng đã nhân hóa sông dòng sông không còn chảy cuồn cuộn, gấp gáp như
trong những ngày mưa lũ mùa hạ nữa mà trở nên chậm chạp, thong thả.
Đối lập với sự dềnh dàng của dòng sông là sự vội vã của những cánh chim bay «Chim bắt
đầu vội vã». Từ láy vội vã đã nhân hóa những cánh chim – những cánh chim đang chuẩn
bị bay về phương Nam để tránh rét.
Sự đối lập này đã gợi lên sự vận động của sự vật trong giây phút giao mùa.
 Đẹp nhất, giàu sức biểu cảm nhất là hình ảnh thơ:
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
 Phép nhân hóa được sử dụng trong câu thơ tạo nên sự bất ngờ thú vị, tinh tế Áng
mây bâng khuâng là hình ảnh thực nhưng cái ranh giới mùa là hư - sản phẩm của trí
tưởng tượng nhà thơ.
 Đám mây đang trôi trên bầu trời một nửa là hạ một nửa là thu để rồi một lúc nào
đó nó bỗng ngỡ ngàng nhận ra mình đang trôi trong một bầu trời thu trọn vẹn.
Sơ kết:
 Hình ảnh thơ tự nhiên, không trau chuốt mà giàu sức gợi cảm, thể thơ năm chữ
vắt dòng tạo ra những liên tưởng thú vị đã thể hiện một cách đặc sắc những xúc cảm
tinh tế trước bước chuyển giao của mùa; đã diễn tả cụ thể, tinh tế, nhạy cảm tình yêu
thiên nhiên tha thiết của Hữu Thỉnh.
 Cách cảm nhận và miêu tả của tác giả: tinh tế, nhạy cảm, sự liên tưởng độc đáo.
Nhà thơ làm cho mùa thu trong thơ ca Việt Nam mang một hương sắc mới.
c). Đánh giá chung:
c.1) Điểm chung:
 Cả hai thi nhân đều yêu thiên nhiên.
 Tình yêu thiên nhiên của hai nhà thơ đều nhẹ nhàng, tinh tế nên cảnh sắc thiên
nhiên trong hai bài thơ không bị hòa lẫn vào cảnh sắc thiên nhiên của các bài thơ
khác.
c.2) Điểm riêng:
 Mùa xuân nho nhỏ:
Đổi trật tự cú pháp, ẩn dụ;
Bức tranh thiên nhiên mùa xuân xứ Huế;
Xúc cảm của thi nhân nghiêng về hình ảnh đầy sắc xuân đẹp đẽ của thiên nhiên, đất trời –
thể hiện tình yêu tha thiết với cuộc sống.
 Sang thu:
Hình ảnh đặc trưng, giàu sức biểu cảm; phép nhân hóa;
Cảnh vườn thu, ngõ xóm của đồng bằng Bắc bộ;
Xúc cảm của thi nhân nghiêng về cảm nhận giây phút nhẹ nhàng – tình cảm gắn bó tha
thiết với quê hương.
3. KẾT BÀI
 Tình yêu thiên nhiên – mùa xuân, mùa thu của hai thi nhân thật thiết tha đã bồi
đắp thêm cảm xúc, tình cảm yêu mến thiên nhiên cho mỗi người đọc.
 Hai bài thơ: Mùa xuân nho nhỏ, Sang thu cùng với hai hồn thơ – Thanh Hải, Hữu
Thỉnh – đã làm đẹp những trang thơ – thơ hiện đại Việt Nam.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
C. CÁCH CHẤM ĐIỂM:
 Điểm 11,5 – 12: Đáp ứng được yêu cầu chung (kiểu bài, phương pháp, kĩ năng) và
yêu cầu về kiến thức; bài viết sử dụng tốt phương pháp phân tích tổng hợp; phân tích
sâu sắc làm nổi bật vấn đề; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc;
không sai lỗi chính tả, lỗi diễn đạt (dùng từ, đặt câu, liên kết,); học sinh khai thác
đủ hai tác phẩm thơ trên.
 Điểm 10 – 11: Đáp ứng được yêu cầu chung (kiểu bài, phương pháp, kĩ năng) và
yêu cầu về kiến thức; bài viết sử dụng được phương pháp phân tích tổng hợp; có phân
tích làm rõ vấn đề, dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; không
sai lỗi chính tả, lỗi diễn đạt (dùng từ, đặt câu, liên kết,); học sinh khai thác đủ hai
tác phẩm thơ trên.
 Điểm 7 – 9,5: Đạt yêu cầu thang điểm 10 – 11 nhưng có thể thiếu một vài ý về nội
dung hoặc có dẫn chứng chưa làm nổi bật vấn đề; sai không quá 3 lỗi chính tả hoặc
lỗi diễn đạt.
 Điểm 4 – 6,5: Hiểu đề, đáp ứng ½ yêu cầu về nội dung hoặc hạn chế nhiều về
phương pháp; ý rời rạc, thiếu dẫn chứng; sai sót khá nhiều về lỗi chính tả và lỗi diễn
đạt. Hoặc học sinh phân tích hai bài thơ mà không có sự chọn lọc, khái quát, tổng hợp
để làm nổi bật vấn đề.
 Điểm 0,5 – 3,5: Bài viết sơ sài về nội dung; chưa nắm phương pháp; diễn đạt yếu;
sai sót nhiều về lỗi chính tả và lỗi diễn đạt
 Điểm 00: Bài viết lạc đề hoàn toàn hoặc không làm bài.
GHI CHÚ CHUNG: Tổng điểm toàn bài thi không làm tròn số.

File đính kèm:

  • pdfbo_25_de_thi_hoc_sinh_gioi_mon_ngu_van_lop_9_co_dap_an.pdf