Bảng hệ thống hóa các tác giả văn học Ngữ văn Lớp 9
Nguyễn Dữ Sống ở thế kỉ 16, thời kì chế độ - Là nhà văn lỗi lạc, là học trò xuất sắc của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Truyền kì mạn lục: viết bằng chữ
phong kiến đang từ đỉnh cao của sự Hán; ghi chép tản mạn những
thịnh vượng cuối TK 15, bắt đầu - Là người mở đầu cho dòng văn xuôi Việt Nam, với bút lực già dặn, truyện kì lạ được lưu truyền.
lâm vào tình trạng loạn lạc suy yếu. thông minh và tài hoa.
Thi đậu cử nhân, ra làm quan một
năm rồi lui về sống ẩn dật ở quê
nhà nuôi mẹ già, đóng cửa viết
sách.
PhạmĐình - Sinh 1768, mất 1839; tên chữ là Là một nho sĩ sống trong thời chế độ phong kiến đã khủng hoảng trầm -Vũ trung tuỳ bút (Tuỳ bút viết
Hổ Tùng Niên hoặc Bình Trực, hiệu trọng nên có tư tưởng muốn ẩn cư và sáng tác những tác phẩm văn trong những ngày mưa)- Tác
Đông Dã Tiều. Quê Đan Loan- chương, khảo cứu về nhiều lĩnh vực: văn học, triết học, lịch sử, địa lí phẩm chữ Hán, được viết đầu thế
Đường An- Hải Dương (nay là kỉ 19.
Nhân Quyền- Bình Giang- Hải - Tang thương ngẫu lục.
Dương); Sinh ra trong một gia đình
khoa bảng, cha từng đỗ cử nhân,
làm quan dưới triều Lê.
Ngô gia văn Một nhóm các tác giả thuộc dòng Là dòng họ nổi tiếng về khoa bảng và làm quan. Hoàng Lê nhất thống chí (tác
phái họ Ngô Thì ở làng Tả Thanh Oai, phẩm viết bằng chữ Hán ghi chép
huyện Thanh Oai tỉnh Hà Tây. về sự thống nhất của vương triều
Trong đó có hai tác giả chính là nhà Lê vào thời điểm Tây Sơn
Ngô Thì Chí (1758- 1788) làm quan diệt Trịnh trả lại Bắc Hà cho vua
dưới thời Lê Chiêu Thống và Ngô Lê)
Thì Du (1772- 1840) làm quan dưới
thời Nguyễn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bảng hệ thống hóa các tác giả văn học Ngữ văn Lớp 9
BẢNG HỆ THỐNG HÓA CÁC TÁC GIẢ VĂN HỌC – NGỮ VĂN 9 Tác giả Tiểu sử Đặc điểm, phong cách sáng tác. Tác phẩm chính Nguyễn Dữ Sống ở thế kỉ 16, thời kì chế độ - Là nhà văn lỗi lạc, là học trò xuất sắc của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Truyền kì mạn lục: viết bằng chữ phong kiến đang từ đỉnh cao của sự Hán; ghi chép tản mạn những thịnh vượng cuối TK 15, bắt đầu - Là người mở đầu cho dòng văn xuôi Việt Nam, với bút lực già dặn, truyện kì lạ được lưu truyền. lâm vào tình trạng loạn lạc suy yếu. thông minh và tài hoa. Thi đậu cử nhân, ra làm quan một năm rồi lui về sống ẩn dật ở quê nhà nuôi mẹ già, đóng cửa viết sách. PhạmĐình - Sinh 1768, mất 1839; tên chữ là Là một nho sĩ sống trong thời chế độ phong kiến đã khủng hoảng trầm -Vũ trung tuỳ bút (Tuỳ bút viết Hổ Tùng Niên hoặc Bình Trực, hiệu trọng nên có tư tưởng muốn ẩn cư và sáng tác những tác phẩm văn trong những ngày mưa)- Tác Đông Dã Tiều. Quê Đan Loan- chương, khảo cứu về nhiều lĩnh vực: văn học, triết học, lịch sử, địa lí phẩm chữ Hán, được viết đầu thế Đường An- Hải Dương (nay là kỉ 19. Nhân Quyền- Bình Giang- Hải - Tang thương ngẫu lục. Dương); Sinh ra trong một gia đình khoa bảng, cha từng đỗ cử nhân, làm quan dưới triều Lê. Ngô gia văn Một nhóm các tác giả thuộc dòng Là dòng họ nổi tiếng về khoa bảng và làm quan. Hoàng Lê nhất thống chí (tác phái họ Ngô Thì ở làng Tả Thanh Oai, phẩm viết bằng chữ Hán ghi chép huyện Thanh Oai tỉnh Hà Tây. về sự thống nhất của vương triều Trong đó có hai tác giả chính là nhà Lê vào thời điểm Tây Sơn Ngô Thì Chí (1758- 1788) làm quan diệt Trịnh trả lại Bắc Hà cho vua dưới thời Lê Chiêu Thống và Ngô Lê) Thì Du (1772- 1840) làm quan dưới thời Nguyễn. Nguyễn Du - Tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Là người có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hoá dân tộc và văn - Tác phẩm chữ Hán: Thanh Hiên Hiên (1765- 1820), quê ở xã Tiên chương Trung Quốc. Cuộc đời từng trải, đi nhiều, tiếp xúc nhiều đã tạo thi tập, Bắc hành tạp lục, Nam Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà cho Nguyễn Du một vốn sống phong phú và niềm cảm thông sâu sắc trung tạp ngâm. Tĩnh. với những đau khổ của nhân dân. Nguyễn Du là một thiên tài văn học, - Tác phẩm chữ Nôm: Truyện - Ông sinh ra trong một gia đình quí là đại thi hào dân tộc, là danh nhân văn hoá thế giới và là một nhà nhân Kiều, Văn chiêu hồn, Văn tế sống tộc có nhiều đời làm quan và có đạo chủ nghĩa lớn. hai cô gái Trường Lưu.. truyền thống văn học, cha ông là Nguyễn Nghiễm làm đến chức tể tướng. Bản thân ông cũng thi đậu tam trường và làm quan dưới triều Lê và Nguyễn. Có cuộc đời từng trải, từng chạy vào Nam theo Nguyễn ánh, bị bắt giam rồi được thả. Khi làm quan dưới triều Nguyễn được cử làm chánh sứ đi Trung Quốc 2 lần, nhưng lần thứ 2 chưa kịp đi thì bị bệnh mất tại Huế. Nguyễn Đình Sinh 1822 mất 1888, quê cha ở - Là tấm gương sáng ngời về lòng yêu nước và tinh thần bất khuất Dương Từ - Hà Mậu, Truyện Lục Chiểu Phong Điền- Thừa Thiên Huế, quê chống giặc ngoại xâm. Ông là nhà thơ lớn của dân tộc, nhà thơ yêu Vân Tiên, Văn tế nghĩa sĩ Cần mẹ ở làng Tân Khánh, phủ Tân nước. Giuộc, Văn tế Trương Định Bình, tỉnh Gia Định (nay là TP Hồ - Thơ văn của ông mang phong cách của người dân Nam Bộ, là vũ khí Chí Minh). Xuất thân từ một gia chiến đấu sắc bén. đình quan lại nhỏ, cuộc đời ông gặp nhiều bất hạnh, khổ đau nhưng với ý chí và nghị lực mạnh mẽ, sống vươn lên số phận, có ích cho đời. Chính Hữu Tên thật là Trần Đình Đắc (1926- - Là nhà thơ quân đội, tham gia cả hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Tập thơ: Đầu súng trăng treo 2007) quê ở Can Lộc- Hà tĩnh. Năm chống Mĩ. Ông được nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về (1966) 1946 ông gia nhập trung đoàn thủ văn học nghệ thuật (2000) đô. - Thơ ông thường viết về người lính và chiến tranh, với cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ và hình ảnh chọn lọc, hàm súc. Phạm Tiến - Sinh năm 1941 mất 2007, quê ở - Thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Vầng trăng quầng lửa (1970), Duật Thanh Ba- Phú Thọ. - Thơ ông thường thường tập trung thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ trong Thơ một chặng đường (1971) ở cuộc kháng chiến chống Mĩ với giọng điệu sôi nổi, trẻ trung hồn nhiên, hai đầu núi (19981) Tuyển tập tinh nghịch mà sâu sắc. Phạm Tiến Duật (2007)... Huy Cận Tên thật là Cù Huy Cận (1919- - Là một trong những cây bút nổi tiếng trong phong trào Thơ mới, đồng Lửa thiêng (1940), Vũ trụ ca 2005), quê ở làng Ân Phú- Vũ thời là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ Hiện đại Việt (1942), Trời mỗi ngày lại sáng Quang- Hà Tĩnh. Nam. Huy Cận được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về VHNT (1996) (1958), Đất nở hoa (1960) - Cảm hứng chính trong trong sáng tác của ông là cảm hứng về thiên nhiên, vũ trụ và cảm hứng về con người lao động. Bằng Việt Tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng - Thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Tập thơ: Hương cây- Bếp lửa sinh 1941, quê ở Thạch Thất- Hà Mĩ. Từng là Chủ tịch Hội liên hiệp VHNT Hà Nội. (Bằng Việt - Lưu Quang Vũ) Tây. - Thơ của Bằng Việt thường khai thác những kỉ niệm và gợi ước mơ Những gương mặt, những khoảng của tuổi trẻ với giọng thơ trầm lắng, mượt mà, trong trẻo, ttràn đầy cảm trời (1973). Khoảng cách giữa lời xúc. (1983), Cát sáng (1986), Bếp lửa- Khoảng trời (1988) Nguyễn Khoa Sinh năm 1943, quê ở xã Phong - Là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, từng là Trường ca Mặt đường khát vọng, Điềm Hoà- Phong Điền tỉnh Thừa Thiên- Tổng thư kí Hội nhà văn Việt Nam, từ năm 2000 ông giữ cương vị Uỷ Đất nước. Huế. viên Bộ Chính Trị, Trưởng ban tư tưởng văn hoá Trung ương. - Thơ ông giàu chất suy tư, dồn nén cảm xúc, thể hiện tâm tư của người trí thức tham gia vào cuộc chiến đấu của nhân dân. Nguyễn Duy Tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ - Là nhà thơ quân đội, trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ cứu Các tập thơ Cát trắng, ánh sinh năm 1948, quê ở Quảng Xá nước. Được trao giải Nhất cuộc thi thơ Báo Văn nghệ năm 1972- 1973. trăng nay là phường Đông Vệ, thành phố - Thơ ông thường giàu chất triết lí, thiên về chiều sâu nội tâm với Thanh Hoá. những trăn trở day dứt suy tư. Kim Lân Tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài - Là nhà văn có sở trường viết truyện ngắn, là người am hiểu và gắn bó Con chó xấu xí, Nên vợ nên (1920- 2007), quê ở Từ Sơn, tỉnh với nông thôn và người nông dân. chồng, Vợ nhặt Bắc Ninh.. - Đề tài chính trong sáng tác của Kim Lân là sinh hoạt làng quê và cảnh ngộ của người nông dân sau luỹ tre làng. Nguyễn Sinh 1925 mất 1991, quê ở Duy - Là cây bút chuyên viết truyện ngắn và kí từ thời kháng chiến chống - Kí: Bát cơm cụ Hồ (1952, Gió Thành Long Xuyên, tỉnh Quảng Nam. thực dân Pháp. bấc gió nồm (1956) - Truyện của ông thường giàu chất thơ trong trẻo, nhẹ nhàng, thể hiện - Truyện: Chuyện nhà chuyện khả năng cảm nhận đời sống phong phú. xưởng (1962) Trong gió bão (1963) Tiếng gọi (1966), Giữa trong xanh (1972) Nguyễn Sinh năm 1932, quê ở huyện Chợ - Là một nhà văn Nam Bộ, am hiểu và gắn bó với mảnh đất Nam Bộ. Đất lửa, Cánh đồng hoang, Mùa Quang Sáng Mới, tỉnh An Giang. - Sáng tác của ông chủ yếu tập trung viết về cuộc sống và con người gió chướng, Chiếc lược ngà Nam Bộ trong chiến tranh và sau hoà bình. Chế Lan Viên Tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan - Ông là nhà thơ xuất sắc của nền thơ ca hiện đại Việt nam. được nhà Hoa ngày thường,chim báo bão; (1920- 1989), quê ở Cam Lộ- nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về VHNT (1996) Điêu tàn; Di cảo. Quảng Trị nhưng lớn lên ở Bình - Thơ ông giàu chất triết lí chứa đựng nhiều suy tưởng đậm tính trí tuệ Định. và hiện đại. Thanh Hải Tên khai sinh là Phạm Bá Ngoãn - Là nhà thơ cách mạng tham gia hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Những đồng chí trung kiên (1930- 1980), quê ở Phong Điền, chống Mĩ, là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học (1962), Huế mùa xuân, Dấu võng tỉnh Thừa thiên - Huế cách mạng miền nam từ những ngày đầu. Trường Sơn (1977), Mùa xuân - Thơ Thanh Hải thường ca ngợi tình yêu quê hương đất nước, ca ngợi đất này (1982) sự hy sinh của nhân dân miền Nam và khẳng định niềm tin vào chiến thắng của cách mạng. Viễn Phương Tên khai sinh là Phan Thanh Viễn - Là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ Như mây mùa xuân (1978) Măt (1928- 2005) quê ở Chợ Mới- An giải phóng Miền Nam thời kì chống Mĩ. sáng học trò, Nhớ lời di chúc... Giang. - Thơ Viễn Phương thường nhẹ nhàng, giàu chất trữ tình sâu lắng. Hữu Thỉnh Tên khai sinh là Nguyễn Hữu Thỉnh - Là nhà thơ- chiến sĩ viết hay, viết nhiều về con người, cuộc sống Tập thơ Từ chiến hào đến thành sinh năm 1942 quê ở Tam Dương - nông thôn, về mùa thu. phố Vĩnh Phúc. - Thơ ông ấm áp tình người và giàu sức gợi cảm. Nhiều vần thơ thu của Hữu Thỉnh mang cảm xúc bâng khuâng vấn vương trước đất trời trong trẻo đang biến chuyển nhẹ nhàng. Y Phương Tên khai sinh là Hứu Vĩnh Sước - Là nhà thơ người dân tộc Tày. Ông có nhiều bài viết về quê hương Người hoa núi(kịch bản sân khấu, sinh năm 1948, quê ở huyện Trùng mình, dân tộc mình. 1982), Tiếng hát tháng Khánh, tỉnh Cao Bằng. -Thơ ông hồn nhiên mà trong sáng, chân thật mà mạnh mẽ. Cách tư Giêng(thơ, 1986), Lửa hồng một duy trong thơ ông độc đáo, giàu hình ảnh, thể hiện phong cách của góc(thơ, 1987),Nói với con... người miền núi. Lê Minh Khuê Sinh năm 1949, quê ở Tĩnh Gia - - Bà thuộc thế hệ những nhà văn bắt đầu sáng tác trong thời kì kháng Những ngôi sao xa xôi, Những Thanh Hoá. chiến chống Mĩ. Đạt giải thưởng VH quốc tế mang tên văn hào Hàn ngôi sao, trái đất, dòng Quốc Byeong Ju Lee(2008) sông(tuyển tập truyện ngắn)... - Là nhà văn có sở trường viết truyện ngắn với ngòi bút miêu tả tâm lí tinh tế sắc sảo, đặc biệt là tâm lí nhân vật phụ nữ. Nguyễn Minh Sinh năm 1930- mất năm 1989, quê - Ông là cây bút xuất sắc của văn học hiện đại, là hiện tượng nổi bật Dâu chân người lính, Cỏ lau, Châu ở huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. của văn học Việt Nam thời kì đổi mới, ông được Nhà nước truy tặng Mảnh trăng cuối rừng Giải thưởng Hồ Chí Minh về VHNT (2000) - Truyện của ông thường mang ý nghĩa triết lí mang đậm tính nhân sinh.
File đính kèm:
- bang_he_thong_hoa_cac_tac_gia_van_hoc_ngu_van_lop_9.docx