Bài giảng phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 84: Quê hương
Hình ảnh đoàn thuyền băng mình ra khơi:
Nghệ thuật: So sánh, nhân hóa.
Con thuyền:
+So sánh “Hăng như con tuấn mã”
+Dùng các động từ mạnh: “hăng”, “phăng”, “vượt”.
Khí thế băng tới dũng mãnh.
Cánh buồm:
+So sánh “như mảnh hồn làng”
+Dùng các động từ mạnh: “giương”, “rướn”, “thâu”.
Cánh buồm mang vẻ đẹp lãng mạn, mang linh hồn của làng chài.
Nghệ thuật so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm , tác giả đã vẽ nên một khung cảnh thiên nhiên tươi sáng một bức tranh lao động đầy hứng khởi, mang khát vọng chinh phục biển cả.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 84: Quê hương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 84: Quê hương
Quê hương Tiết 84 Tế Hanh “ Chim bay dọc biển mang tin cá ” Tế Hanh (1921 - ), Quê: Quảng Ngãi. - Là nhà thơ mới tiêu biểu với phong cách thơ hồn hậu, trong sáng. 2. Bài thơ “Quê hương” Viết năm 1939, lúc nhà thơ mới 18 tuổi đang học ở Huế. Thể thơ: Tám chữ Bài thơ “Quê hương” Viết năm 1939, lúc nhà thơ mới 18 tuổi đang học ở Huế. Thể thơ: Tám chữ Bố cục: 3 phần Ba phần Phần 1: Khổ 1 giới thiệu chung về làng quê. Phần2: Khổ 2 và khổ 3: Bức tranh lao động của làng chài. Phần3: Khổ 4: Nỗi nhớ quê hương. 1. Hình ảnh quê hương trong nỗi nhớ của tác giả. Vị trí : Cách biển nửa ngày sông Nghề chính : Chài lưới. => Cách giới thiệu cụ thể. 2. Bức tranh lao động của làng chài: a.Cảnh đoàn thuyền ra khơi: “Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá” Thiên nhiên tươi đẹp, báo hiệu chuyến đi biển đầy hứa hẹn. + Thời gian: “ sớm mai hồng ” + Không gian: “ Trời trong”, “gió nhẹ”. * Hình ảnh đoàn thuyền băng mình ra khơi: Nghệ thuật: So sánh, nhân hóa. - Con thuyền : * Hình ảnh đoàn thuyền băng mình ra khơi: +So sánh “Hăng như con tuấn mã” +Dùng các động từ mạnh: “hăng”, “phăng”, “vượt”. => Khí thế băng tới dũng mãnh. - Cánh buồm : +So sánh “như mảnh hồn làng” +Dùng các động từ mạnh: “giương”, “rướn”, “thâu”. Nghệ thuật: So sánh, nhân hóa. => Cánh buồm mang vẻ đẹp lãng mạn, mang linh hồn của làng chài. Nghệ thuật so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm , tác giả đã vẽ nên một khung cảnh thiên nhiên tươi sáng một bức tranh lao động đầy hứng khởi, mang khát vọng chinh phục biển cả. “Ngày hôm sau , ồn ào trên bến đỗ Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.” b. Cảnh đoàn thuyền trở về: b. Cảnh đoàn thuyền trở về: b. Cảnh đoàn thuyền trở về: vui vẻ, rộn ràng sau ngày làm việc vất vả và bội thu. -Không khí trở về: Hình ảnh con thuyền: Nghỉ ngơi sau ngày làm việc. Hình ảnh dân chài:“ Da ngăm”,“nồng thở vị xa xăm” =>Khỏe mạnh, vạm vỡ. Tác giả đã vẽ lên một bức tranh làng chài đầy ắp niềm vui, gợi ra một cuộc sống yên bình, ấm no. 3. Nỗi nhớ quê hương da diết. 3. Nỗi nhớ quê hương da diết. Màu xanh của nước Màu bạc của cá Màu vôi của cánh buồm Hình ảnh con thuyền Mùi mặn mòi của biển Nhớ Nỗi nhớ chân thành, tha thiết: Màu sắc cảnh vật, hình dáng thấp thoáng con thuyền. Kết đọng lại mùi vị đặc trưng của làng chài. Giọng thơ trầm lắng, tha thiết, thể hiện nỗi nhớ và sự gắn bó sâu nặng với quê hương của nhà thơ. III. Tổng kết: 1/ Nghệ thuật: - Kết hợp khéo léo giữa biểu cảm với miêu tả và tự sự. Hình ảnh thơ sáng tạo, sử dụng nhiều biện pháp tu từ, bút pháp tả thực kết hợp với bút pháp lãng mạn, ngôn ngữ giản dị, nhịp điệu thơ nhẹ nhàng 2/ Nội dung: - Cảnh làng chài hiện lên thật bình dị, đầy ấn tượng qua đó thể hiện tình yêu quê hương tha thiết của nhà thơ.
File đính kèm:
- bai_giang_phat_trien_nang_luc_ngu_van_lop_8_tiet_84_que_huon.ppt