Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 56: Văn bản "Bếp lửa"
Bố cục:
Phần 1: Ba câu đầu:
Hình ảnh Bếp lửa khơi nguồn cho dòng cảm xúc
Phần 2: Tiếp theo đến “bình yên”.
Hồi tưởng của người cháu về tuổi thơ bên bà và bếp lửa
Phần 3: tiếp theo đến “thiêng liêng bếp lửa”.
Suy ngẫm về bà và Bếp lửa
Phần 4: còn lại
Hình ảnh Bếp lửa; người bà luôn thường trực trong lòng đứa cháu xa quê.
Luyện tập- củng cố
Hình ảnh người bà hiện lên trong bức tranh với tất cả những đức hy sinh, sự tần tảo, chăm chút, kiên nhẫn, khéo léo và tình thương yêu dành cho cháu hết mực. Đó là tình yêu quê hương đất nước.
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 56: Văn bản "Bếp lửa"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 56: Văn bản "Bếp lửa"
Chào mừng các thầy cô giáo về tham dự tiết dạy Môn: Ngữ Văn. Lớp: 9D Trong chương trình Ngữ văn THCS em đã được học , bài thơ nào nói về tình bà cháu Tiếng gà trưa - Xuân Quỳnh Viết về tình cảm Bà, cháu Em hãy đọc những câu thơ có 2 hình ảnh trên ? Trên đường hành quân xa Dừng chân bên xóm nhỏ Tay bà khum soi trứng Giành từng quả chắt chiu Cho con gà mái ấp Kiểm tra bài cũ: Tiết 56: BẾP LỬA Bằng Việt I. Tác giả, tác phẩm: 1. Tác giả: Tên khai sinh: Nguyễn Việt Bằng. Sinh 1941 quê Hà Tây Thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ Ông bắt đầu làm thơ từ đầu năm 1960, thơ Ông nhẹ nhàng tinh tế, giọng tâm tình sâu lắng giàu suy tư. Tiết 56: BẾP LỬA (Bằng Việt) 2. Tác phẩm : Bài thơ được sáng tác năm 1963, khi tác giả là sinh viên ngành luật ở Liên Xô (cũ). In trong tập “Hương cây- Bếp lửa” (1968 ) Tiết 56: BẾP LỬA (Bằng Việt) II. Đọc tìm hiểu chung 1. Đọc, chú thích: Tiết 56: BẾP LỬA (Bằng Việt) Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửaTu hú kêu trên những cánh đồng xaKhi tu hú kêu, bà còn nhớ không bàBà hay kể chuyện những ngày ở HuếTiếng tu hú sao mà tha thiết thế !Mẹ cùng cha công tác bận không vềCháu ở cùng bà, bà bảo cháu ngheBà dạy cháu làm, bà chăm cháu học.Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc,Tu hú ơi ! Chẳng đến ở cùng bà.Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa ? Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khóiNăm ấy là năm đói mòn đói mỏiBố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầyChỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháuNghĩ lại giờ sống mũi còn cay. Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụiHàng xóm bốn bên trở về lầm lụiĐỡ đần bà dựng lại túp lều tranhVẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố, Mày có viết thư chớ kể này kể nọ,Cứ bảo nhà vẫn được bình yên !” Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhenMột ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵnMột ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng . . . Lận đận đời bà biết mấy nắng mưaMấy chục năm rồi, đến tận bây giờBà vẫn giữ thói quen dậy sớmNhóm bếp lửa ấp iu nồng đượmNhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùiNhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vuiNhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏÔi kỳ lạ và thiêng liêng - bếp lửa ! Một bếp lửa chờn vờn sương sớmMột bếp lửa ấp iu nồng đượmCháu thương bà biết máy nắng mưa Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàuCó lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngảNhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở :- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa ?... BẾP LỬA (Bằng Việt) II. Đọc tìm hiểu chung 1. Đọc, chú thích: 2. Thể loại - Thể thơ 8 chữ - Phương thức biểu đạt: biểu cảm, miêu tả, tự sự Tiết 56: BẾP LỬA (Bằng Việt) - Nhân vật trữ tình: Người cháu ở phương xa gửi nỗi niềm thương nhớ về người Bà ở quê nhà - Mạch cảm xúc: Hồi tưởng quá khứ đến hiện tại; Từ các kỷ niệm nâng lên thành suy ngẫm. II. Đọc tìm hiểu chung * Bố cục: 4 phần + Phần 1: Ba câu đầu: - Hình ảnh Bếp lửa khơi nguồn cho dòng cảm xúc + Phần 2: Tiếp theo đến “bình yên”. - Hồi tưởng của người cháu về tuổi thơ bên bà và bếp lửa + Phần 3: tiếp theo đến “thiêng liêng bếp lửa”. - Suy ngẫm về bà và Bếp lửa Tiết 56: BẾP LỬA (Bằng Việt) + Phần 4: còn lại - Hình ảnh Bếp lửa; người bà luôn thường trực trong lòng đứa cháu xa quê. III. Tìm hiểu văn bản 1. Bếp lửa khơi nguồn cảm xúc. Một bếp lửa sương sớm Một bếp lửa nồng đượm chờn vờn ấp iu Tiết 56: BẾP LỬA (Bằng Việt) Tiết 56: BẾP LỬA (Bằng Việt) Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khóiNăm ấy là năm đói mòn đói mỏiBố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầyChỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháuNghĩ lại giờ sống mũi còn cay. Tiết 56: BẾP LỬA (Bằng Việt) Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa Tu hú kêu trên những cánh đồng xa Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế ! Mẹ cùng cha công tác bận không về Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học. Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc, Tu hú ơi ! Chẳng đến ở cùng bà. Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa ? Tiết 56: BẾP LỬA (Bằng Việt) Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh: “Bố ở chiến khu, bố còn việc bố, Mày có viết thư chớ kể này kể nọ, Cứ bảo nhà vẫn được bình yên !” Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng . . . Tiết 56: BẾP LỬA (Bằng Việt) Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kỳ lạ và thiêng liêng - bếp lửa ! IV. Luyện tập- củng cố ? Em có cảm nhận gì về người bà trong bức tranh ? - Hình ảnh người bà hiện lên trong bức tranh với tất cả những đức hy sinh, sự tần tảo, chăm chút, kiên nhẫn, khéo léo và tình thương yêu dành cho cháu hết mực . Đó là tình yêu quê hương đất nước. Tiết 56: BẾP LỬA (Bằng Việt) Hướng dẫn học ở nhà: Soạn tiếp nội dung bài (tiết 2) – Bài Bếp lửa. Soạn bài đọc thêm: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_56_van_ban_bep_lua.ppt