Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Văn bản "Quê hương" (Bản hay)
Lời giới thiệu chung về
quê huơng
Về nghề:
Chài lưới.
Về vị trí địa lí:
Cách biển nửa ngày sông.
Cách giới thiệu giản dị,
tự nhiên và rất gần gũi
Biện pháp liệt kê, tính từ miêu tả làm nổi bật khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp, báo hiệu chuyến đi biển đầy hứa hẹn.
Hình ảnh đoàn thuyền ra khơi:
- Con thuyền:
+ So sánh: “như con tuấn mã”
+ Dùng động từ : “hăng”, “phăng”, “vượt”.
Nghệ thuật: So sánh, nhân hóa để thể hiện khí thế dũng mãnh của con thuyền khi ra khơi.
- Cánh buồm:
+ So sánh “như mảnh hồn làng”.
+ Dùng động từ : “giương”, “rướn”, “thâu”.
Cánh buồm mang vẻ đẹp lãng mạn, là linh hồn của làng chài.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Văn bản "Quê hương" (Bản hay)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Văn bản "Quê hương" (Bản hay)
Ngöõ Vaên 8 Phần A: Văn bản Quê hương Em hãy đọc thuộc lòng khổ thơ đầu trong bài Nhớ rừng của Thế Lữ và cho biết nội dung của khổ thơ đó. KIỂM TRA BÀI CŨ Thái độ ngao ngán, chán chường, căm ghét cao độ đối với vườn bách thú của con hổ cũng chính là thái độ của tác giả đối với xã hội. Phần A: Văn bản Queâ Tế Hanh Höông QUÊ HƯƠNG I/ Tìm hiểu chung: 1- Tác giả: Tế Hanh (1921-2009) quê ở Quảng Ngãi. Tế Hanh Nêu những nét chính về tác giả? I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Tên thật: Trần Tế Hanh sinh năm 1921 mất năm 2009. Ông có mặt trong phong trào Thơ mới với những vần thơ mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm thiết. - Ông được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996). Tác phẩm chính : Hoa niên (1945), Gửi miền Bắc (1955), Tiếng sóng (1960), Hai nửa yêu Thương (1963) Phần A: Văn bản QUÊ HƯƠNG - Tế Hanh - 2. Tác phẩm a. Xuất xứ: b. Thể loại: I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả Văn bản QUÊ HƯƠNG - Tế Hanh - Quê hương - Tế Hanh rút trong tập Nghẹn ngào (1939), sau được in lại trong tập Hoa niên (1945). Thơ tự do. Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới: Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông. Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá. Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang. Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ Khắp dân làng tấp nập đón ghe về. “Nhờ ơn trời biển lặng, cá đầy ghe”, Những con cá tươi ngon thân bạc trắng. Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng, Cả thân hình nồng thở vị xa xăm; Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi, Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá! Chim bay dọc biển đem tin cá Văn bản QUÊ HƯƠNG - Tế Hanh - Queâ höông Chim bay doïc bieån ñem tin caù Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới: Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông . Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá. Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang. Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ Khắp dân làng tấp nập đón ghe về. ‘‘Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe’’, Những con cá tươi ngon thân bạc trắng. Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng, Cả thân hình nồng thở vị xa xăm; Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ . Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi, Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá! (Tế Hanh, trong Thi nhân Việt Nam ) Caûnh daân chaøi bôi thuyeàn ra khôi ñaùnh caù Caûnh thuyeàn caù trôû veà beán Noãi nhôù queâ höông cuûa nhaø thô Lôøi giôùi thieäu chung veà queâ höông ù Mở đầu bài thơ Tế Hanh có viết: “Chim bay dọc biển mang tin cá”. Em hiểu như thế nào về câu thơ trên ? QUÊ HƯƠNG Tế Hanh 1/ Lời giới thiệu chung về quê huơng II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN : Về nghề: Làng tôi ở vốn làm nghề chài luới Nuớc bao vây cách biển nửa ngày sông -> Cách giới thiệu giản dị, tự nhiên và rất gần gũi Về vị trí địa lí : Chài lưới. Cách biển nửa ngày sông. 2. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi: Thuyền buồm Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá. Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang. Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió II. Đọc – hiểu văn bản 1. Lời giới thiệu làng chài: I. Tìm hiểu chung Văn bản QUÊ HƯƠNG - Tế Hanh - 2. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi: Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá. Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang. Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió Tìm chi tiết miêu tả khung cảnh thiên nhiên lúc đoàn thuyền ra khơi đánh cá. trời trong gió nhẹ sớm mai hồng a. Cảnh thiên nhiên: → Biện pháp liệt kê, tính từ miêu tả làm nổi bật khung cảnh t hiên nhiên tươi đẹp, báo hiệu chuyến đi biển đầy hứa hẹn. Em có nhận xét gì về khung cảnh thiên nhiên và nó hứa hẹn một chuyến ra khơi như thế nào? Văn bản QUÊ HƯƠNG - Tế Hanh - 2. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi: Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá. Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang. Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió Hình ảnh đoàn thuyền cùng trai tráng của làng ra khơi đánh cá được tái hiện như thế nào? hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo vượt trường giang giương to như mảnh hồn làng Rướn Tìm biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các câu thơ trên và nêu tác dụng của nó. b. Hình ảnh đoàn thuyền ra khơi: Tiết 77 Văn bản QUÊ HƯƠNG - Tế Hanh - - Con thuyền: + So sánh: “ như con tuấn mã ” + Dùng động từ : “hăng”, “phăng”, “vượt”. Nghệ thuật: So sánh, nhân hóa để thể hiện khí thế dũng mãnh của con thuyền khi ra khơi. - Cánh buồm: + So sánh “ như mảnh hồn làng ”. + Dùng động từ : “ giương ”, “ rướn ”, “ thâu ”. Cánh buồm mang vẻ đẹp lãng mạn, là linh hồn của làng chài. 2. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi: b. Hình ảnh đoàn thuyền ra khơi: Văn bản QUÊ HƯƠNG - Tế Hanh - 3. Cảnh đoàn t huyeàn đánh caù trôû veà beán . Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ Khắp dân làng tấp nập đón ghe về. “Nhờ ơn trời biển lặng, cá đầy ghe”, Những con cá tươi ngon thân bạc trắng. Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng, Cả thân hình nồng thở vị xa xăm; Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. Văn bản QUÊ HƯƠNG - Tế Hanh - 3. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về bến. Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ Khắp dân làng tấp nập đón ghe về. ồn ào tấp nập Sử dụng từ láy để tái hiện lại bức tranh lao động đông vui náo nhiệt. Cảnh đoàn thuyền đánh cá từ biển trở về được tái hiện như thế nào? Bức tranh lao động Từ ngữ: Văn bản QUÊ HƯƠNG - Tế Hanh - - Hình ảnh con thuyền: + Nghệ thuật nhân hóa: im, mỏi, nằm . + Nghệ thuật ẩn dụ: Nghe thấm dần. Con thuyền trở thành nhân vật có hồn - một tâm hồn rất tinh tế. Hình ảnh dân chài được miêu tả ra sao? Hình ảnh con thuyền sau chuyến đi dài như thế nào? Hình ảnh đó gợi cho em cảm xúc gì? Vẻ đẹp khoẻ khoắn. Cuộc sống vất vả nhưng thi vị. b. Hình ảnh người dân chài và con thuyền: Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng, Cả thân hình nồng thở vị xa xăm; Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. - Hình ảnh người dân chài: da ngăm rám nắng, nồng thở vị xa xăm Khỏe mạnh, vạm vỡ qua l ối tả thực, lãng mạn . Văn bản QUÊ HƯƠNG - Tế Hanh - 3. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về bến. 4. Noãi nhôù laøng kh ôn nguôi của tác giả. - Sử dụng điệp ngữ, liệt kê, câu cảm thán, lời thơ giản dị, tự nhiên... Thể hiện nỗi nhớ chân thành tha thiết về quê hương. Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi, Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá! - Nhớ: nước xanh, cá bạc, cánh buồm vôi, mùi nồng mặn , Nhớ về làng, tác giả nhớ tới những gì nhất? Nêu những biện pháp nghệ thuật được sử dụng để thể hiện nỗi nhớ của tác giả với quê hương? Văn bản QUÊ HƯƠNG - Tế Hanh - * Ghi nhớ: SGK/ 18 Với những vần thơ bình dị mà gợi cảm, bài thơ Quê hương của Tế Hanh đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ cho thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ. * Ý nghĩa văn bản: Bài thơ là bày tỏ của tác giả về một tình yêu tha thiết đối với quê hương làng biển. Văn bản QUÊ HƯƠNG - Tế Hanh - CỔNG LÀNG VÀO NHÀ CỦA TÁC GIẢ TẾ HANH VỚI BIỂU TƯỢNG CÁNH BUỒM Làng quê Bình Dương yên bình bên sông Trà Bồng. Ghe thuyền soi bóng trên sông Trà Bồng Bình minh thơ mộng HÌNH ẢNH QUÊ HƯƠNG NHÀ THƠ TẾ HANH Câu 1: Tế Hanh đã so sánh “ cánh buồm” với hình ảnh nào? A. Con tuấn mã B. Dân làng C. Mảnh hồn làng D. Quê hương Bài tập trắc nghiệm: ĐÁP ÁN: C Câu 2: Nhận định nào dưới đây nói đúng nhất tình cảm của Tế Hanh đối với cảnh vật, cuộc sống và con người của quê hương ông? Yêu thương, trân trọng, tự hào và gắn bó sâu sắc với cảnh vật, cuộc sống và con người của quê hương. Nhớ về quê hương với những kỉ niệm buồn bã và đau xót, thương cảm. Gắn bó và bảo vệ cảnh vật, cuộc sống và con người của quê hương ông. D. Cả A, B, C đều sai. Bài tập trắc nghiệm: ĐÁP ÁN: A HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Học thuộc lòng và nắm nội dung, nghệ thuật bài thơ. - Sưu tầm, chép lại một số câu thơ, đoạn thơ về tình yêu quê hương. - Soạn bài “ Khi con tu hú ”. + Đọc kĩ bài thơ, tìm hiểu về tác giả, tác phẩm (thể loại, hoàn cảnh ra đời). + Tìm chi tiết miêu tả: Về cảnh mùa hè. Tâm trạng của tác giả trong bài thơ. Xin Chaân Thaønh Caùm Ôn Hình ảnh cánh buồm trắng căng phồng, no gió ra khơi được so sánh với mảnh hồn làng sáng lên vẻ đẹp lãng mạn. Từ đó, hình ảnh cánh buồm căng gió biển quen thuộc bỗng trở nên lớn lao, thiêng liêng vừa thơ mộng vừa hùng tráng. Cánh buồm trắng căng phồng bay lướt trên dòng sông đổ òa ra biển rộng, cánh buồm giương to ngang dọc giữa biển khơi bát ngát.
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_8_van_ban_que_huong_ban_hay.ppt