Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 Phát triển năng lực - Bài 26: Văn bản "Sống chết mặc bay"
1. Nguy cơ đê vỡ và sự chống đỡ của người dân:
Thời gian: Gần một giờ đêm.
- Không gian: Trời mưa tầm tã, nước sông cuồn cuộn.
- Địa điểm: Khúc đê làng X thuộc phủ X.
- Tình trạng khúc đê: Chỗ đê xung yếu nhất có nguy cơ bị vỡ.
Hình ảnh của người dân hộ đê:
Hàng trăm nghìn người, từ chiều đến một giờ đêm hết sức giữ gìn.
Kẻ thuổng, người cuốc, kẻ đội, kẻ vác, nào đắp, nào cừ.
Bì bõm dưới bùn lầy, lướt thướt như chuột lột.
Âm thanh:
- Trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ.
Miêu tả tập trung, liệt kê, sử dụng tính từ và động từ mạnh dồn dập, hình ảnh so sánh
Không khí khẩn trương, nguy hiểm. Dân phu hộ đê đang vật lộn căng thẳng chống chọi với sức nước, trông họ thật thê thảm, nhốn nháo, nhếch nhác, sợ hãi và bất lực.
Em có nhận xét gì về không khí và cảnh tượng
hộ đê của những người dân phu ?
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 Phát triển năng lực - Bài 26: Văn bản "Sống chết mặc bay"
LỚP HỌC TRỰC TUYẾN NGỮ VĂN 7 KIỂM TRA BÀI CŨ Hoài Thanh viết: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có.” Bằng hiểu biết của mình, em hãy giải thích và tìm một dẫn chứng thơ văn để chứng minh ý kiến trên. (Phạm Duy Tốn) Văn bản: SỐNG CHẾT MẶC BAY NỘI DUNG NỘI DUNG BÀI HỌC I. ĐỌC – CHÚ THÍCH II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN III. TỔNG KẾT I. ĐỌC – CHÚ THÍCH 1. Đọc Đọc to, rõ ràng. Chú ý: - Cảnh dân phu hộ đê cần đọc với giọng khẩn trương, lo lắng, xúc động. - Cảnh quan nha hộ đê thì cần đọc với giọng châm biếm, mỉa mai... I. ĐỌC – CHÚ THÍCH 2. Chú thích a. Tác giả Nhà văn Phạm Duy Tốn Giới thiệu đôi nét về tác giả Phạm Duy Tốn? Quê: Hà Tây (nay là Hà Nội) Phạm Duy Tốn viết văn không nhiều nhưng ông vẫn được đánh giá là một nhà văn có ảnh hưởng quan trọng với nền văn học Việt Nam thời kì đầu hiện đại hóa ; là một trong số ít người có thành tựu đầu tiên về thể loại truyện ngắn hiện đại. Ông là một trong những cây bút tiên phong mở lối cho giai đoạn thành tựu rực rỡ của nền văn học Việt Nam cách tân giai đoạn sau này. Các tác phẩm của Phạm Duy Tốn thường có khuynh hướng hòa nhập vào xã hội hiện thực rất rõ ràng, sâu sắc. (1883 - 1924) Sống chết mặc bay (1918) Bực mình (1914) Con người Sở Khanh (1919) Nước đời lắm nỗi (1919)... Phạm Duy Tốn Tác phẩm chính Phạm Duy Tốn là một nhà văn xuất sắc; một nhà báo sắc sảo. Ngoài tên thật, Phạm Duy Tốn còn xuất hiện với bút hiệu Thọ An. SỐNG CHẾT MẶC BAY (Phạm Duy Tốn) Văn bản I. ĐỌC – CHÚ THÍCH 2. Chú thích b. Văn bản - Hoàn cảnh sáng tác: - Thể loại: năm 1918 truyện ngắn - Xuất xứ: In trên tập chí Nam Phong Truyện ngắn “Sống chết mặc bay” là truyện ngắn hiện đại Việt Nam , được viết bằng tiếng Việt hiện đại (chữ Quốc ngữ), in trên tạp chí Nam Phong (1918). “Sống chết mặc bay” được xem là tác phẩm thành công nhất của Phạm Duy Tốn , là bông hoa đầu mùa của truyện ngắn Việt Nam hiện đại vì khi đó phong trào sáng tác chữ Quốc ngữ mới bắt đầu. SỐNG CHẾT MẶC BAY (Phạm Duy Tốn) Văn bản I. ĐỌC – CHÚ THÍCH 2. Chú thích b. Văn bản - Hoàn cảnh sáng tác: - Thể loại: năm 1918 truyện ngắn - Xuất xứ: In trên tập chí Nam Phong - Là bông hoa đầu mùa của truyện ngắn hiện đại Việt Nam. - Tóm tắt: - Phương thức biểu đạt: Tự sự + miêu tả + biểu cảm + bình luận * Tóm tắt văn bản: Gần một giờ đ êm, m ư a nh ư trút, n ư ớc sông cứ cuồn cuộn dâng lên, khúc đ ê phủ X núng thế sắp vỡ. Hàng tr ă m nghìn dân phu vất vả, bì bõm d ư ới bùn, cố hết sức giữ gìn đ ê. Tình trạng thật nguy kịch. Trống đ ánh, ốc thổi vô hồi nh ư ng sức ng ư ời không đ ịnh lại với sức trời. Tình cảnh thật thảm. Trong khi ấy, quan cha mẹ cùng các nha lại giúp dân hộ đ ê đ ang ch ơ i tổ tôm cách chỗ đ ê vỡ khoảng bốn, n ă m tr ă m th ư ớc. Không khí trong đ ình trang nghiêm. Quan phụ mẫu uy nghi nhàn nhã. Xung quanh, vật dụng phục vụ quan sang trọng, đ ầy đ ủ. Quan vui vì thắng bài liên tiếp. Đê vỡ, tiếng thét vang trời của dân, tiếng lũ cuốn ào ào khiến mọi ng ư ời trong đ ình giật nảy mình, nh ư ng quan lớn đ iềm nhiên, ch ă m chú chờ đ ợi thắng bài. Lúc n ư ớc lũ cuốn trôi nhà cửa, sinh mạng dân chúng cũng là lúc quan vui s ư ớng vì ù ván bài to nhất. SỐNG CHẾT MẶC BAY (Phạm Duy Tốn) Văn bản I. ĐỌC – CHÚ THÍCH 2. Chú thích b. Văn bản - Hoàn cảnh sáng tác: - Thể loại: năm 1918 truyện ngắn - Xuất xứ: In trên tập chí Nam Phong - Là bông hoa đầu mùa của truyện ngắn hiện đại Việt Nam. - Tóm tắt: - Phương thức biểu đạt: Tự sự + miêu tả + biểu cảm - Bố cục: Bố cục Phần 1 (Từ đầu đến ... Khúc đê này hòng mất. ) Nguy cơ đê vỡ và sự chống đỡ của con người. Phần 2 (tiếp đến... Điếu, mày! ) Cảnh quan phủ và nha lại đánh tổ tôm khi đi hộ đê. Phần 3 (còn lại) Cảnh đê vỡ, nhân dân rơi vào tình cảnh thảm sầu. SỐNG CHẾT MẶC BAY (Phạm Duy Tốn) Văn bản I. ĐỌC – CHÚ THÍCH 2. Chú thích b. Văn bản - Hoàn cảnh sáng tác: - Thể loại: năm 1918 truyện ngắn - Xuất xứ: In trên tập chí Nam Phong - Là bông hoa đầu mùa của truyện ngắn hiện đại Việt Nam. - Tóm tắt: - Phương thức biểu đạt: Tự sự + miêu tả + biểu cảm - Bố cục: - Từ khó SỐNG CHẾT MẶC BAY Phạm Duy Tốn Văn bản 1. Nguy cơ đê vỡ và sự chống đỡ của người dân: II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN Gần một giờ đêm. Trời mưa tầm tã. Nước sông Nhị Hà lên to quá; khúc đê làng X thuộc phủ X xem chừng núng thế lắm, hai ba đoạn đã thẩm lậu rồi, không khéo thì vỡ mất. Dân phu kể hàng trăm nghìn con người, từ chiều đến giờ, hết sức giữ gìn, kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân, người nào người nấy lướt thướt như chuột lột. Tình cảnh trông thật là thảm. Tuy trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ, nhưng xem chừng ai ai cũng mệt lử cả rồi. Ấy vậy mà trên trời thời vẫn mưa tầm tã trút xuống, dưới sông thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên. Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại được với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất. Cảnh đê sắp vỡ được gợi tả bằng những chi tiết nào về không gian, thời gian, địa diểm? Gần một giờ đêm. Trời mưa tầm tã. Nước sông Nhị Hà lên to quá; khúc đê làng X thuộc phủ X xem chừng núng thế lắm, hai ba đoạn đã thẩm lậu rồi, không khéo thì vỡ mất. Dân phu kể hàng trăm nghìn con người, từ chiều đến giờ, hết sức giữ gìn, kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân, người nào người nấy lướt thướt như chuột lột. Tình cảnh trông thật là thảm. Tuy trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ, nhưng xem chừng ai ai cũng mệt lử cả rồi. Ấy vậy mà trên trời thời vẫn mưa tầm tã trút xuống, dưới sông thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên. Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại được với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất. - Thời gian: Gần một giờ đêm - Không gian: Trời mưa tầm tã. Nước sông Nhị Hà lên to quá, trên trời thời vẫn mưa tầm tã trút xuống, dưới sông thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên. - Địa điểm: khúc đê làng X, thuộc phủ X. - Tình trạng khúc đê: núng thế lắm, hai ba đoạn đã thẩm lậu rồi, không khéo thì vỡ mất. SỐNG CHẾT MẶC BAY Phạm Duy Tốn Văn bản 1. Nguy cơ đê vỡ và sự chống đỡ của người dân : Thời gian : Gần một giờ đêm. - Không gian : Trời mưa tầm tã, nước sông cuồn cuộn. - Địa điểm : Khúc đê làng X thuộc phủ X. - Tình trạng khúc đê : C hỗ đê xung yếu nhất có nguy cơ bị vỡ. Các chi tiết đó gợi một cảnh tượng như thế nào ? Đêm tối, mưa to không ngớt, nước sông dângnhanh có nguy cơ làm đê vỡ. Tên sông được nói cụ thể. Nhưng tên làng, tên phủchỉ được ghi bằng kí hiệu(X). Điều đó thể hiện dụng ý gì của tác giả ? Tác giả muốn người đọc hiểu câu chuyện này không chỉ xảy ra ở một nơi mà có thể là phổ biến ở nhiều nơi lúc bấy giờ. Cảnh người dân hộ đê được miêu tả bằng những chi tiết nào? Hình ảnh của người dân hộ đê: Hàng trăm nghìn người, từ chiều đến một giờ đêm hết sức giữ gìn. Kẻ thuổng, người cuốc, kẻ đội, kẻ vác, nào đắp, nào cừ. Bì bõm dưới bùn lầy, lướt thướt như chuột lột. - Âm thanh: - Trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ. Miêu tả tập trung, liệt kê, sử dụng tính từ và động từ mạnh dồn dập, hình ảnh so sánh Tác giả đã sử dụng những nét đặc sắc nghệ thuật nào để miêu tả cảnh hộ đê của những người dân phu? Em có nhận xét gì về không khí và cảnh tượng hộ đê của những người dân phu ? => Không khí khẩn trương, nguy hiểm. Dân phu hộ đê đang vật lộn căng thẳng chống chọi với sức nước , trông họ thật thê thảm, nhốn nháo, nhếch nhác, sợ hãi và bất lực. Em hãy so sánh sức mạnh của thiên nhiên với sức mạnh con người? So sánh thế đê với thế nước ? *Sức trời: -Trời mưa tầm tã. - Trên trời thời vẫn mưa tầm tã trút xuống... => Sức người khó lòng địch nổi với sức trời. *Sức người: - bùn lầy ngập quá khuỷu chân, - lướt thướt như chuột lột. - Ai ai cũng mệt lử *Thế nước: - Nước sông lên to quá - dưới sông nước cứ cuồn cuộn bốc lên *Thế đê: - Đê núng thế, thẩm lậu, không khéo thì vỡ mất. - Khúc đê này hỏng mất. => Thế đê không cự lại được với thế nước. So sánh sức mạnh của thiên nhiên với sức mạnh con người ? So sánh thế đê với thế nước ? *Sức trời: -Trời mưa tầm tã. - Trên trời thời vẫn mưa tầm tã trút xuống... => Sức người khó lòng địch nổi với sức trời. *Sức người: - bùn lầy ngập quá khuỷu chân, - lướt thướt như chuột lột. - Ai ai cũng mệt lử *Thế nước: - Nước sông lên to quá - dưới sông nước cứ cuồn cuộn bốc lên *Thế đê: - Đê núng thế, thẩm lậu, không khéo thì vỡ mất. - Khúc đê này hỏng mất. => Thế đê không cự lại được với thế nước. >< >< Biện pháp nghệ thuật gì đã được sử dụng trong đoạn trích này? Nêu hiệu quả biểu đạt của biện pháp nghệ thuật đó? *Sức trời: -Trời mưa tầm tã. - Trên trời thời vẫn mưa tầm tã trút xuống... => Sức người khó lòng địch nổi với sức trời. *Sức người: - bùn lầy ngập quá khuỷu chân, - lướt thướt như chuột lột. - Ai ai cũng mệt lử *Thế nước: - Nước sông lên to quá - dưới sông nước cứ cuồn cuộn bốc lên *Thế đê: - Đê núng thế, thẩm lậu, không khéo thì vỡ mất. - Khúc đê này hỏng mất. => Thế đê không cự lại được với thế nước. >< >< Nghệ thuật tăng cấp và tương phản => Sự bất lực của sức người trước sức trời, sự yếu kém của thế đê trước thế nước. SỐNG CHẾT MẶC BAY Phạm Duy Tốn Văn bản 1. Nguy cơ đê vỡ và sự chống đỡ của người dân: Qua cảnh tượng hộ đê, em có nhận xét gì về nghệ thuật kể chuyện và cuộc sống của người dân trong xã hội thực dân nửa phong kiến ? Nghệ thuật liệt kê, tăng cấp, tương phản, Tái hiện cảnh tượng nhân dân đang vật lộn căng thẳng trước nguy cơ đê vỡ, thể hiện lòng thương cảm sâu sắc của tác giả. Trước tình cảnh đó, tác giả đã bộc lộ tâm trạng của mình qua những câu văn nào ? Đó là tâm trạng gì ? Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại được với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất. Câu cảm thán Biểu cảm trực tiếp và bình luận => Tâm trạng lo lắng, xót thương trước cuộc sống lầm than, cơ cực của người dân do thiên tai gây ra. * Tiểu kết : Đê sông Hồng 1926 Đê sông Hồng ngày nay 2. Cảnh quan phủ và nha lại ch ơ i tổ tôm trong đ ình: BÀI TẬP NHÓM Nhóm 1 : Tìm những chi tiết kể và tả cảnh các quan ch ơ i tổ tôm trong đ ình. Nhóm 2 : Tìm những chi tiết kể và tả cảnh dân hộ đ ê ? Ngoài trời mưa tầm tã, nước dâng cao. Nhốn nháo, trống đánh, ốc thổi, xao xác gọi nhau. - Chân lấm tay bùn, trăm lo nghìn sợ, đem thân hèn yếu mà đối với sức mưa to nước lớn. - Trăm họ vất vả, lấm láp, gội gió tắm mưa, như đàn sâu lũ kiến . Thuổng, cuốc, tre... Cảnh ngoài đê Nghiêm trang, tĩnh mịch, đèn sáng trưng Trong đình, cao mà vững chãi Cảnh trong đình Quan phụ mẫu: Uy nghi, chễm chện ngồi, tay trái dựa gối xếp... Địa điểm: Không khí bát yến, tráp đồi mồi, trầu vàng, ống thuốc bạc, đồng hồ vàng, dao chuôi ngà. Dụng cụ: Việc làm: Kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ... -> Đắp đê chống lụt. 2. Cảnh quan phủ và nha lại ch ơ i tổ tôm trong đ ình: Con người Đánh tổ tôm. Ngoài trời mưa tầm tã, nước dâng cao. Nhốn nháo, Trống đánh, ốc thổi, xao xác gọi nhau. - Chân lấm tay bùn, trăm lo nghìn sợ, đem thân hèn yếu mà đối với sức mưa to nước lớn. - Trăm họ vất vả, lấm láp, gội gió tắm mưa, như đàn sâu lũ kiến . Thuổng, cuốc, tre... Thảm hại đáng thương. Cảnh ngoài đê Trong đình, cao mà vững chãi Cảnh trong đình Quan phụ mẫu: Uy nghi, chễm chện ngồi, tay trái dựa gối xếp... Địa điểm: Không khí bát yến, tráp đồi mồi, trầu vàng, ống thuốc bạc, đồng hồ vàng, dao chuôi ngà. Dụng cụ: Việc làm: Kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ... -> Đắp đê chống lụt. 2. Cảnh quan phủ và nha lại ch ơ i tổ tôm trong đ ình: Con người Đánh tổ tôm. Em cảm nhận như thế nào về tình cảnh của dân phu hộ đê và cảnh quan nha trong đình? Xa hoa, vương giả, vô trách nhiệm Nghiêm trang, tĩnh mịch, đèn sáng trưng Cảnh dân hộ đê Cảnh quan phủ “hộ đê” Ngoài trời mưa tầm tã, nước dâng cao. : Nhốn nháo Đội mưa, ướt như chuột, đói rét kiệt sức. Trống đánh, ốc thổi, xao xác gọi nhau. Cảnh ngoài đê Nghiêm trang, đèn sáng => Cuộc sống x a hoa , vương giả, vô trách nhiệm. Đánh tổ tôm. Trong đình, cao mà vững chãi Cảnh trong đình Quan phụ mẫu: - Địa điểm: - Địa điểm: - Không khí - Không khí - Hình ảnh người dân: Uy nghi, chễm chện ngồi, tay trái dựa gối xếp, bát yến, tráp đồi mồi, trầu vàng, ống thuốc bạc, đồng hồ vàng, dao chuôi ngà. - Đồ sinh hoạt: - Dụng cụ: - Âm thanh: - Việc làm: - Việc làm: Đắp đê chống lụt: 2. Cảnh quan phủ và nha lại ch ơ i tổ tôm trong đ ình: Thuổng, cuốc, tre... => Tình cảnh t hảm hại đáng thương. Em hãy chỉ ra các biện pháp nghệ thuật đặc sắc mà tác giả sử dụng trong đoạn trích trên? Nêu hiệu quả biểu đạt của những biện pháp nghệ thuật đó? Phép tương phản đối lập, liệt kê - Niềm thương cảm, xót xa trước tình cảnh khốn khổ của dân phu. - Tố cáo sự vô trách nhiệm, thái độ lạnh lùng, tàn nhẫn của bọn quan lại. SỐNG CHẾT MẶC BAY Phạm Duy Tốn Văn bản 3. Cảnh đê vỡ và tình cảnh thảm sầu của nhân dân. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN Ấy, trong khi quan lớn ù ván bài to như thế, thì khắp nơi miền đó, nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết; kẻ sống không có chỗ ở, kẻ chết không có nơi chôn, lênh đênh mặt nước, chiếc bóng bơ vơ, tình cảnh thảm sầu, kể sao cho xiết! II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN Tìm những chi tiết miêu tả cảnh đê vỡ? Thái độ của nha lại, thầy đề khi nghe tin đê vỡ? Thái độ và hành động của quan phụ mẫu được miêu tả như thế nào? Cảnh đê vỡ Thái độ của quan lại -Trời mưa mỗi lúc một nhiều, Nước dâng cao, tiếng ào ào. Nước tràn xoáy nhà trôi, lúa ngập kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn! Thê thảm, thương tâm, khốn cùng. - Quan phụ mẫu : đe dọa, điềm nhiên. Vỗ tay Xòe bài Cười, nói Sung sướng, hả dạ vì thắng lớn - Nha lại, thầy đề: Hành động run sợ. Em hãy chỉ rõ và nêu hiệu quả biểu đạt của những nét nghệ thuật đặc sắc được sử dụng trong đoạn trích? 3. Cảnh đê vỡ, nhân dân lâm vào tình cảnh thảm sầu. * Nghệ thuật: - Tăng cấp, tương phản - Liệt kê - Sử dụng thành ngữ - Câu cảm thán * Nội dung: Lên án gay gắt tên quan phủ lòng lang dạ thú. Bày tỏ niềm cảm thương trước tình cảnh nghìn sầu muôn thảm của nhân dân. Phạm Duy Tốn (1883 – 1924) là một trong số ít người có thành tựu đầu tiên về thể loại truyện ngắn hiện đại. Năm 1918 – đầu thế kỉ XX NÔI DUNG Lên án gay gắt tên quan phủ “lòng lang dạ thú” đại diện cho tầng lớp thống trị. Bày tỏ niềm cảm thương trước cảnh “nghìn sầu muôn thảm” của nhân dân do thiên tai và cũng do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên. NGHỆ THUẬT Thể loại truyện ngắn hiện đại Lời văn cụ thể, sinh động; kết hợp tự sự với miêu tả và biểu cảm Vận dụng khéo léo phép tương phản và tăng cấp Ý NGHIÃ VĂN BẢN Văn bản tố cáo sự bất công trong xã hội hiện đại của Việt Nam những năm đầu thế kỉ XX. HOÀN CẢNH SÁNG TÁC III. Tổng kết Sống chết mặc bay Bài tập củng cố Câu 2 :Nét nổi bật về nghệ thuật trong “Sống chết mặc bay” là gì ? Nhân vật có nội tâm sâu sắc. B. Kết hợp hai phép tương phản và tăng cấp C. Nghệ thuật khắc hoạ hình tượng độc đáo và lãng mạn. D. Ngôn ngữ kể chuyện hiện đại. Câu 1: Tác phẩm “Sống chết mặc bay” được viết theo thể loại nào? A. Bút kí B. Tùy bút C. Tiểu thuyết D. Truyện ngắn Bài tập 1 : Bài tập củng cố Viết một đoạn văn (khoảng 4 – 6 câu) phát biểu ngắn gọn những cảm xúc, suy nghĩ của em sau khi học xong văn bản “Sống chết mặc bay” (Phạm Duy Tốn). Câu 3: Theo em, bốn chữ “Sống chết mặc bay” trong nhan đề văn bản được Phạm Duy Tốn dùng với ý nghĩa gì? A. Dùng để chỉ thái độ của tên quan phủ trước cuộc sống của những người dân quê. B. Dùng để chỉ thái độ của giai cấp thống trị từ trước đến nay đối với cuộc sống của người dân quê. C. Dùng để chỉ thái độ của tên quan phủ trước cuộc sống của bọn chánh tổng và nha lại. Bài tập 2 : Hướng dẫn về nhà: Bài cũ: Kể tóm tắt văn bản “Sống chết mặc bay” Học thuộc ghi nhớ SGK/83 Hoàn thành Bài tập 2. 2. Bài mới: Chuẩn bị bài “Liệt kê”.
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_7_phat_trien_nang_luc_bai_26_van_ban_s.ppt