Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Bài: Số từ và lượng từ
Nghị luận về tác phẩm truyện là trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của một tác phẩm cụ thể.
Lưu ý
Những nhận xét, đánh giá về truyện phải:
Xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, tính cách, số phận của nhân vật và nghệ thuật trong tác phẩm được người viết phát hiện và khái quát.
Rõ ràng, đúng đắn, có luận cứ và lập luận thuyết phục.
Bài nghị luận về tác phẩm truyện cần có bố cục mạch lạc, có lời văn chuẩn xác, gợi cảm.
Vấn đề nghị luận là gì?
Vấn đề nào được triển khai qua luận điểm nào?
Để khẳng định, đoạn phim đã đưa ra lập luận nào?
Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật
Khi biểu thị số lượng của sự vật, số từ thường đứng trước DT.
VD: một, hai, ba .
Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau DT
VD: Nhất, nhì, ba .
Hãy mở rộng cụm từ một đôi về phía sau và cho biết: Từ đôi trong các cụm từ trên có phải là số từ không? Vì sao?
Ví dụ: một đôi đũa, một đôi dép.
Một đôi, một đôi đũa là các cụm danh từ. Phần trung tâm gồm có đôi là danh từ chỉ đơn vị vì nó mang ý nghĩa đơn vị và nó đứng ở vị trí danh từ chỉ đơn vị, đũa là danh từ chỉ sự vật, một là số từ.
Có thể nói một trăm con bò chứ không thể nói một đôi con bò.
Có thể nói một đôi dép chứ không thể nói một đôi chiếc dép.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Bài: Số từ và lượng từ
Đố anh chị biết câu “Ngày ấy, tôi là một cậu bé dại khờ.” có mấy cụm danh từ đấy? Uầy giỏi thế, chuẩn 2 rồi À khoan! Đoán bừa chứ gì? Thế CDT là gì? Những từ chỉ ý nghĩa số lượng đứng ở vị trí nào trong mô hình cụm danh từ ạ? Quá đỉnh. Hôm qua cô cũng dạy em, CDT là loại tổ hợp từ do danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Những từ chỉ ý nghĩa số lượng đứng ở phần phụ trước trong mô hình CDT Số từ và lượng từ I. Số từ II. Lượng từ III. Luyện tập Bố cục I. Số từ Ví dụ : ( 1) Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những thứ gì, vua bảo: "Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh trưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi". (2) Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu , ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức. Các từ được in đậm bổ sung ý nghĩa cho những từ nào? Chúng đứng ở vị trí nào trong cụm từ và bổ sung YN gì? a. Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “ Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa , ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi” Đứng trước DT, biểu thị số lượng sự vật b. Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu , ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức . Đứng sau DT, biểu thị thứ tự GHI NHỚ 1 Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật Khi biểu thị số lượng của sự vật, số từ thường đứng trước DT. VD: một, hai, ba. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau DT VD: Nhất, nhì, ba.. Hãy mở rộng cụm từ một đôi về phía sau và cho biết: Từ đôi trong các cụm từ trên có phải là số từ không? Vì sao? - Ví dụ: một đôi đũa, một đôi dép... Một đôi , một đôi đũa là các cụm danh từ. Phần trung tâm gồm có đôi là danh từ chỉ đơn vị vì nó mang ý nghĩa đơn vị và nó đứng ở vị trí danh từ chỉ đơn vị, đũa là danh từ chỉ sự vật, một là số từ. Có thể nói một trăm con bò chứ không thể nói một đôi con bò. Có thể nói một đôi dép chứ không thể nói một đôi chiếc dép. Chú ý Trong CDT, số từ thường đứng trước danh từ chỉ đơn vị. VD: một, nhất, hai ba,.... Ba em HS lớp tôi (ba = số từ, em = DT chỉ đơn vị) Danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng dùng để tính, đếm, đo lường sự vật VD: ông, ngài, bà, bức, tấm, cái, nắm, mớ, lít, đôi , tá , kg, cặp , chục ,... Bài tập nhanh :Tìm số từ trong đoạn văn sau: a.Lần thứ hai cất lưới lên cũng thấy nặng tay, Thận không ngờ thanh sắt vừa rồi lại chui vào lưới mình. Chàng lại ném nó xuống sông. Lần thứ ba, vẫn thanh sắt ấy mắc vào lưới . Lấy làm lạ, Thận đưa thanh sắt lại cạnh mồi lửa nhìn xem. Bỗng chàng reo lên: - Ha ha ! Một lưỡi gươm ! ( Theo Sự tích Hồ Gươm ) II. Lượng từ a. [...] Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm bé tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa. Đầu lòng hai ả tố nga, Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân. Mai cốt cách tuyết tinh thần, Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười. Các từ được in đậm bổ sung YN cho những từ nào? Chúng đứng ở vị trí nào trong cụm từ và bổ sung YN gì? Đứng trước danh từ. Bổ sung ý nghĩa về lượng (lượng ít/ nhiều) cho danh từ Lượng từ So sánh số từ với số từ (về vị trí so với danh từ, về ý nghĩa). Giống: Đứng trước DT Khác: Số từ chỉ số lượng hoặc thứ tự của sự vật; Lượng từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật. YN chỉ lượng của lượng từ không chính xác và cụ thể như số từ VD: Năm em HS (số từ “năm” chỉ chính xác, cụ thể); Những em HS (lượng từ “những” chỉ số lượng nhiều một cách chung chung, không cụ thể, chính xác) Phụ trước Trung tâm Phụ sau t2 t1 T1 T2 s1 s2 các hoàng tử những kẻ thua trận cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ Đặt các cụm danh từ có các lượng từ trên vào mô hình cụm danh từ Lượng từ chỉ ý nghĩa toàn thể Lượng từ chỉ ý nghĩa tập hợp/ phân phối GHI NHỚ 2 Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể VD: cả, các, tất cả, toàn thể, toàn bộ, tất thảy Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối VD: những, từng, mỗi, mấy, mọi Đặt 3 câu trong đó có lượng từ mang ý nghĩa toàn thể và lượng từ mang ý nghĩa tập hợp hay phân phối. Câu có lượng từ mang ý nghĩa toàn thể: + Tết nguyên đán, tất cả học sinh được nghỉ học một tuần. + Nhân ngày 20-11, toàn thể học sinh trường ta đi dự lễ. Câu có lượng từ mang ý nghĩa tập hợp hay phân phối: + Cô giáo chủ nhiệm căn dặn từng học sinh trước khi nghỉ hè. III. Luyện tập Tìm số từ có trong bài thơ sau. Chúng thuộc loại số từ nào? Không ngủ được Một canh... hai canh... lại ba canh, Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành; Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt, Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh. ( Hồ Chí Minh) - Số từ chỉ số lượng: một canh, hai canh, ba canh, năm cánh; - Số từ chỉ thứ tự: canh bốn , canh năm ., 2. Các từ in đậm trong hai dòng thơ sau thuộc loại số từ nào? Chúng được dùng với ý nghĩa ra sao? Con đi trăm núi ngàn khe Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm ( Tố Hữu) Các từ trăm , ngàn , muôn là số từ chỉ số lượng, có ý nghĩa tượng trưng cho số lượng rất nhiều. 3. So sánh ý nghĩa của từ "từng" và "mỗi" trong hai câu sau: a) Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi [...]. ( Sơn Tinh, Thuỷ Tinh ) b) Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng rút lui mỗi người một ngả. ( Sự tích Hồ Gươm ) Giống (Về ý nghĩa): chỉ sự tách ra từng sự vật, từng cá thể. Khác: + từng mang ý nghĩa lần lượt, có trình tự, hết cái này đến cái khác. + mỗi mang ý nghĩa nhấn mạnh sự tách biệt, không có nghĩa lần lượt theo trình tự. Bài tập củng cố 1. Dùng số từ, lượng từ gọi tên những sự vật trong các bức tranh sau? Một con chim Những bông hoa cúc trắng Một chùm bóng bay Cả gia đình 2. Xem hình rồi đặt câu có số từ hoặc lượng từ Here is your custom footer 15% 11% 8% 5% Đếm sao Cả nhà thương nhau Cô và mẹ Thầy cô cho em mùa xuân 4 3. Nghe đoạn nhạc sau rồi tìm số từ / lượng từ 4. Chọn đáp án đúng nhất về số từ Số từ là những từ chỉ lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, ST thường đứng trước DT. Khi biểu thị thứ tự, ST thường đứng sau DT. Cả A và B 5. Chọn đáp án đúng nhất về lượng từ Là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật. Dựa vào vị trí trong CDT, có thể chia 2 nhóm: chỉ toàn thể và chỉ ý nghĩa tập hợp/ phân phối. Cả B và C A. Phú ông gọi ba con ra, lần lượt hỏi từng người B. Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời C. Nhiều ngày trôi qua nhưng chưa thấy chàng trở về D. Một trăm ván cơm nếp chưa được đem đến 5. Chọn đáp án chứa lượng từ Hướng dẫn tự học Xác định và cho biết YN của số từ trong đoạn thơ sau: Một ngày một lớn hơn/ Nấn từng vòng nhựa một/ Một sắc nhựa chưa giòn/ Ôm đọng tròn quanh hột Viết một đoạn văn ngắn (5-7 câu ), chủ đề tự chọn có sử dụng số từ và lượng từ. Soạn bài “Kể chuyện tưởng tượng” Lập sơ đồ tư duy cho bài “Số từ và lượng từ” SƠ ĐỒ TƯ DUY SƠ ĐỒ TƯ DUY Bái bai các em!
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_6_bai_so_tu_va_luong_tu.pptx