Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 71+72: Văn bản "Người lái đò sông Đà"
Phong cách nghệ thuật
NGÔNG
Thể hiện
một nhân cách nghệ sỹ tài hoa, uyên bác, khao khát đi tìm cái đẹp và cái thật.
Văn chương tự do, phóng túng, ý thức sâu sắc về cái tôi cá nhân.
Phát hiện
con người và cảnh vật ở phương diện văn hóa nghệ thuật, tài hoa nghệ sĩ.
Nguyễn Tuân xứng đáng được xem là một nghệ sĩ lớn, một nhà văn hoá lớn
1.1. Hình tượng Sông Đà:
Tính cách hung bạo:
Thể hiện ở:
Không gian âm u, hiểm trở, nhiều vách đá: “những cảnh đá bờ sông cái yết hầu”
- Những thác nước dữ dội “dài hàng cây số suốt năm”
Nghệ thuật nhân hóa “nước ở đây thở .bị sặc” những dòng nước như những con thủy quái muốn gây nguy hiểm cho con người
Nhiều thác nước nguy hiểm “còn xa lắm bùng bùng”.
Đá “sóng bọt đã trắng xóa cả một chân trời đá”; những hòn đá lập lờ cạm bẫy, đá chìm đá nổi trên sông
Miêu tả rất đặc biệt (âm thanh nhiều cung bậc, liên tưởng, tưởng tượng đôc đáo), sông nước sống động như một sinh thể, dữ dội tột cùng
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 71+72: Văn bản "Người lái đò sông Đà"
Tiết 71,72 NGUYỄN TUÂN Đọc văn NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ 1. NGUYỄN TUÂN: a. Những nét chính về cuộc đời, con người: - Xuất thân: Gia đình nhà Nho (khi Hán học đã tàn) - Cách mạng tháng Tám thành công, ông tham gia cách mạng và là cây bút tiêu biểu của nền văn học mới I. TÌM HIỂU CHUNG - Là người tài hoa, uyên bác; c ó cá tính độc đáo, rất có ý thức về cá nhân, phóng khoáng; l à trí thức giàu lòng yêu nước. (1910 - 1987), Hà Nội b. Sự nghiệp văn chương : Hãy kể tên các sáng tác của Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám ? Một chuyến đi; Vang bóng một thời; Thiếu quê hương; Chiếc lư đồng mắt cua Đường vui; Tình chiến dịch; Sông Đà; Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi TRƯỚC CÁCH MẠNG SAU CÁCH MẠNG Tác phẩm : chủ nghĩa xê dịch; vẻ đẹp vang bóng một thời; đời sống trụy lạc Phục vụ sự nghiệp cách mạng, theo sát nhiệm vụ chính trị của đất nước, ca ngợi con người Phản đối, bất hòa với xã hội “Tây – Tàu nhố nhăng” Tin yêu, gắn bó với đất nước, cuộc đời Phong cách: NGÔNG Thảo luận nhóm “Ngông” ở đây thực chất là biểu hiện những đặc điểm gì trong phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân ? Thể hiện một nhân cách nghệ sỹ tài hoa, uyên bác, khao khát đi tìm cái đẹp và cái thật. Văn chương tự do, phóng túng, ý thức sâu sắc về cái tôi cá nhân. Phát hiện con người và cảnh vật ở phương diện văn hóa nghệ thuật, tài hoa nghệ sĩ. . NGÔNG Phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân xứng đáng được xem là một nghệ sĩ lớn, một nhà văn hoá lớn - Thể loại : - Hoàn cảnh ra đời : Đây là thành quả của Nguyễn Tuân trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi (1958) Được in trong tập “Sông Đà” ( 1960) => Tác phẩm tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân 2. Tác phẩm: Tùy bút Chúng thủy giai Đông tẩu Đà giang độc Bắc lưu Dòng sông có hướng chảy độc đáo, đi ngược với quy luật tự nhiên. Sông Đà có tính cách độc đáo, riêng biệt. Chúng thủy giai đông tẩu – Đà giang độc bắc lưu” (thơ Nguyễn Quang Bích) II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN1. Nội dung: 1.1. Hình tượng Sông Đà: Tính cách hung bạo: Thể hiện ở: Không gian âm u, hiểm trở, nhiều vách đá: “những cảnh đá bờ sông cái yết hầu” - Những thác nước dữ dội “dài hàng cây sốsuốt năm” Bờ đá dựng vách thành - Những cái hút nước đầy nguy hiểm “giống nhưmóng cầu” - Nghệ thuật nhân hóa “nước ở đây thở.bị sặc” những dòng nước như những con thủy quái muốn gây nguy hiểm cho con người Nhiều thác nước nguy hiểm “còn xa lắmbùng bùng”. Đá “sóng bọt đã trắng xóa cả một chân trời đá”; những hòn đá lập lờ cạm bẫy, đá chìm đá nổi trên sông Miêu tả rất đặc biệt (âm thanh nhiều cung bậc, liên tưởng, tưởng tượng đôc đáo), sông nước sống động như một sinh thể, dữ dội tột cùng Ba trận thủy chiến trên SĐ Sông Đà Vòng 1: bốn cửa tử, một cửa sinh lệch về tả ngạn, liên tiếp gây nguy hiểm cho con thuyền Vòng 2: tăng cửa tử, một cửa sinh lệch về hữu ngạn Vòng 3: bên trái, bên phải đều là luồng chết, luồng sống ở giữa bọn đá hậu vệ Sông Đà Bày thạch trận khắp lòng sông; đá tạo những boong –ke chìm, và pháo đài đá nổi; nước và đá phối hợp hung hăng, hò la, thanh viện; sóng nước liều mạng đá trái thúc gối vào bụng và hông thuyền, có lúc đội cả thuyền lên - Đặc biệt là đá như biết dàn bày thạch trận trên sông. - Sử dụng nghệ thuật nhân hóa, liên tưởng độc đáo - Thạch trận: chân trời đá- hòn nhỏ, hòn to từng hàng, từng đám ẩn nấp, mai phục, rình rập ... chúng sẵn sàng nhổm dậy vồ lấy thuyềnhòn nào cũng ngỗ ngược, nhăn nhúm, méo móđòi ăn chết con thuyền => Sông Đà biểu tượng cho sức mạnh dữ dội, vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên, đất nước. Với sự quan sát tinh tường, trí tưởng tượng phong phú, sự am hiểu nhiều lĩnh vực, kết hợp với các thủ pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa sống động và cách miêu tả thiên nhiên với vẻ đẹp hùng vĩ của Nguyễn Tuân, con Sông Đà hiện lên thật hùng vĩ, đầy sức sống, song cũng hết sức hung bạo, dữ dằn, hiểm nguy - con sông như một sinh thể có hồn, có tâm trạng, có tính cách trông như con thủy quái khổng lồ đang quẫy mình, như kẻ thù số một của con người Tây Bắc. Hùng vĩ, tràn đầy sức sống Hung bạo, dữ dằn như thủy quái đang quẫy mình, như kẻ thù số một của con người. Sông Đà Sự quan sát tinh tường;Liên tưởng, tưởng tượng;Am hiểu nhiều lĩnh vực;Thủ pháp so sánh, nhân hóa b. Tính cách thơ mộng, trữ tình Hình dáng sông Đà: nhìn từ trên cao: SĐ như một sợi dây thừng ngoằn ngoèo; Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình => hiền hòa, mềm mại, huyền ảo như mái tóc người thiếu nữ kiều diễm - Màu sắc nước sông Đà: Mùa xuân xanh ngọc bích; mùa thu lừ lừ chín đỏ => biến đổi theo mùa, mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng - Sông Đà gợi cảm: Với mỗi người, SĐ gợi một cách Với tác giả, SĐ như một cố nhân Cảnh ven sông: chuồn chuồn, bươm bướm trên SĐ; bờ sông lặng tờ, nương ngô nhú lên mấy lá ngô non, cỏ gianh đồi núi đang ra những búp nõn, một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm.. . đàn cá dầm xanhnhư bạc thoi rơi .. . => hoang sơ, thơ mộng, nhuốm màu cổ tích Nguyễn Tuân đã tạo dựng nên cả một không gian trữ tình về con Sông Đà với vẻ đẹp hoang sơ, nhuốm màu cổ tích mà trù phú, tràn đầy sức sống khiến người đọc say đắm, ngất ngây. Qua việc miêu tả hình tượng sông Đà, cho thấy: - Sự tài hoa, uyên bác, lịch lãm của tác giả. -Tình yêu thiết tha đối với thiên nhiên đất nước. - Sáng tác văn chương là quá trình lao động công phu, nghiêm túc. - Với ông thiên nhiên là một tác phẩm nghệ thuật vô song của tạo hóa. - Thiên nhiên là phông nền cho sự xuất hiện và tôn vinh vẻ đẹp của người lao động trong chế độ mới. 2. Hình tượng ông lái đò : a. Đặc điểm, lai lịch ông đò: - Gần 70 tuổi, người Lai Châu, mười năm gắn bó với nghề chèo đò dọc trên sông Đà - Ngoại hình: Chân khuỳnh khuỳnh gò lại như kẹp chặt lấy cuống lái tưởng tượng, tay lêu nghêu như cái sào, nhỡn giới ông vòi vọi, giọng ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh , đầu bạc trắng trên cơ thể gọn quánh chất sừng chất mun; Công việc: Đưa đò vượt thác dữ, đối đầu với thử thách, hiểm nguy. - Ghi nhớ mọi đặc điểm của sông Đà: “Sông Đà đối với ông lái đò ấy như một trường thiên anh hùng ca mà ông thuộc đến cả những cái chấm than, chấm câu và những đoạn xuống dòng” b. Tính cách anh hùng: + Điều khiển thuyền vút qua cổng đá, vút vút cửa ngoài, cửa trong, thuyền như mũi tên tre xuyên nhanh, vừa xuyên vừa tự động lái được Ông đò linh hoạt, chủ động ứng phó với các tình huống gây nguy hiểm của SĐ: + Bị thương vẫn cố nén, kẹp chặt cuống lái và chỉ huy bạn thuyền ngắn gọn, tỉnh táo; + Nắm chặt bờm sóng, ghì cương lái, bám chắc phóng nhanh vào cửa sinh lái miết một đường chéo;lúc rảo tránh đá, lúc đè sấn lên - Là vị chỉ huy “cái thuyền sáu bơi chèo” trong cuộc chiến đấu không cân sức với thiên nhiên dữ dội, hiểm độc Bằng trí dũng tuyệt vời người lái đò “nắm lấy bờm sóng” vượt qua trận “thủy chiến” ác liệt (đá nổi, đá chìm, ba trùng vi thạch trận vây bủa,) thuần phục dòng sông. + Cuộc sống vẫn diễn ra bình thường: sau cuộc vượt thác vẫn ung dung đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam, bàn tán về cá anh vũ, cá dầm xanh + Luôn bình tĩnh, ung dung cả ngay lúc đã bị thương c. Tính cách nghệ sĩ : + Luôn nhìn thử thách bằng cái nhìn giản dị mà lãng mạn. Phong thái giản dị , ung dung, lãng mạn, nghệ sĩ, Người anh hùng không xa lạ mà nó có ngay trong cuộc sống của những người lao động bình thường. Những người bình dị, trí dũng tài ba có thể viết nên những thiên anh hùng ca, có thể tạo hình tạc mẫu cho nghệ thuật Nguyễn Tuân đã tìm được nhân vật mới: những con người đáng trân trọng, ngợi ca, không thuộc tầng lớp đài các “vang bóng một thời” mà là những người lao động bình thường – chất “vàng mười của Tây Bắc”. Yếu tố làm nên chiến thắng của ông lái đò: sự ngoan cường, dũng cảm và nhất là kinh nghiệm sông nước. NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ III . TỔNG KẾT: 1. Nghệ thuật: - Những so sánh, ví von, liên tưởng, tưởng tượng - Töø ngöõ phong phú soáng ñoäng , giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao . - Câu văn đa dạng, nhiều tầng, nhiều nghĩa, lúc thì gân guốc, khi thì chậm rãi, trữ tình. 1. Ý nghĩa văn bản: - Giới thiệu, khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên và con người lao động ở miền Tây Bắc của Tổ quốc. - Thể hiện tình yêu mến, sự gắn bó thiết tha của Nguyễn Tuân đối với đất nước và con người Việt Nam NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ - NGUYỄN TUÂN C. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC 1. Tìm ñoïc troïn veïn taùc phaåm Ngöôøi laùi ñoø soâng Ñaø. 2. Lieät keâ daãn chöùng vaø phaân tích hieäu quaû cuûa moät vaøi bieän phaùp ngheä thuaät maø nhaø vaên ñaõ söû duïng ñeå khaéc hoïa hình töôïng soâng Ñaø. 3. Phaân tích hình aûnh ngöôøi laùi ñoø trong caûnh vöôït thaùc.
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_12_tiet_7172_van_ban_nguoi_lai_do_song.ppt