Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tiết 20: Đọc văn "Bài ca ngất ngưởng"
Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi :
“Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng đốc Đông,
Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng.
Lúc bình Tây cờ đại tướng
Có khi về Phủ doãn Thừa Thiên.”
1. Em hãy cho biết những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ trên?
2. Em hãy nhận xét về nhịp và giọng điệu của đoạn thơ? Tác dụng?
3. Em hãy chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ và cho biết tác dụng của những biện pháp nghệ thuật đó ?
4. Nhận xét của em về con người Nguyễn Công Trứ qua đoạn thơ ?
“Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng đốc Đông,
Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng.
Lúc bình Tây cờ đại tướng
Có khi về Phủ doãn Thừa Thiên.”
1. Phương thức biểu đạt : tự sự và biểu cảm
2. Cách ngắt nhịp dồn dập, mạnh mẽ, linh hoạt . Giọng điệu khoe khoang, ngạo đời -> thể hiện tự hào về những thành tích mà ông đã đạt được chốn quan trường
3. BPTT : điệp từ khi kết hợp liệt kê vừa có tác dụng khoe tài, vừa nhấn mạnh các chức danh đã từng trải qua
Sử dụng nhiều từ Hán Việt mang màu sắc trang trọng.
4. Con người Nguyễn Công Trứ có thực tài, thực danh, văn võ song toàn, lập nhiều thành tích cho dân, cho nước ; ý thức sâu sắc về tài năng của bản thân.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tiết 20: Đọc văn "Bài ca ngất ngưởng"
Tiết 20 : NguyÔn C«ng Trø 1. Nguyễn Công Trứ có tài năng trên các lĩnh vực nào? D. Tất cả các đáp án trên Nhận xét nào sau đây đúng với con đường hoạn lộ của Nguyễn Công Trứ? B. Con đường hoạn lộ không bằng phẳng . 3. Dân chúng vùng nào lập đền thờ tỏ niềm biết ơn Nguyễn Công Trứ đã mang lại nhiều lợi ích cho họ trong việc khai khẩn đất hoang lập vùng đất mới để an cư lạc nghiệp? C. Kim Sơn, Tiền Hải 4. Nguyễn Công Trứ sáng tác chủ yếu bằng chữ viết nào? A.Chữ Nôm 5. Xác định đúng thể loại văn học “Bài ca ngất ngưởng” của Nguyễn Công Trứ? C. Hát nói (ca trù) ĐÁP ÁN 6. Ý nào nói không đúng về thể hát nói ? D. Dùng hình thức biền ngẫu, câu vă 4 chữ, 6 chữ, 8 chữ sóng đôi nhau. 7. Thể hát nói phù hợp với diễn tả tâm trạng của các nghệ sĩ nào? A. Tài hoa, tài tử. 8. Bài hát nói chủ yếu được viết theo phương thức nào ? A. Tự sự 9. Nhận định nào sau đây đúng với thể hát nói? B. Đây là thể thơ trụ cột của ca trù, đặc biệt thịnh hành vào thế kỉ XIX. Xét về mặt văn học nó là một thể thơ cách luật. Bố cục đầy đủ (chỉnh thể) gồm 11 câu chia thành ba khổ. Ngoài ba phần chính, mỗi bài thường có thêm “mưỡu đầu” và “mưỡu hậu”. Nếu là một bài biến thể thì số khổ giữa có thể tăng gọi là “dôi khổ” , nếu giảm thì gọi là “thiếu khổ” . 10. Nguyễn Công Trứ viết “Bài ca ngất ngưởng” vào năm 1848, đó là lúc, ông: C. Cáo quan về hưu. NGUYỄN CÔNG TRỨ (1778 – 1858 ) Hành tẩu ở Quốc sử quán Tri huyện Đường Hào (Hải Dương) Tư nghiệp Quốc sử quán Tham tán quân vụ, Binh bộ thị lang Thừa thiên Phủ Thừa Tham tri bộ hình Hữu Tham tri bộ binh Tổng đốc Hải An Binh bộ Thượng thư Chủ sự bộ hình Lính thú Quảng Ngãi Nhiều thăng trầm, đầy bản lĩnh, ở cương vị nào cũng l ập công trạng Thanh liêm, chính trực, vì nước vì dân 28 năm làm quan Tri huyện Về hưu (quan tam phẩm) HÌNH ẢNH CÁC ĐÀO HÁT Hồng Hồng Tuyết Tuyết Mới ngày nào còn chưa biết chi chi Mười lăm năm thấm thoát có xa gì Ngoảnh mặt lại đã tới kỳ tơ liễu Khổ đầu ( 4 câu) Khổ giữa ( 4 câu) Hồng Hồng Tuyết Tuyết (Dương Khuê) Ngã lãng du thời khanh thượng thiếu Khanh kim hứa giá, ngã thành ông Cười cười nói nói sượng sùng, Mà bạch phát với hồng nhan chừng ái ngại Riêng một thú Thanh Sơn đi lại Khéo ngây ngây dại dại với tình Đàn ai một tiếng dương tranh? Khổ cuối ( 3 câu) Vũ trụ nội mạc phi phận sự, Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng. Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng đốc Đông, Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng. Lúc bình Tây cờ đại tướng, Có khi về Phủ doãn Thừa Thiên. Đô môn giải tổ chi niên , Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng. Kìa núi nọ phau phau mây trắng, Tay kiếm cung mà nên dạng từ bi. Gót tiên theo đủng đỉnh một đôi dì, Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng. Được mất dương dương người thái thượng, Khen chê phơi phới ngọn đông phong. Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng, Không Phật, không tiên, không vướng tục. Chẳng Trái, Nhạc cũng vào phường Hàn, Phú, Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung. Trong triều ai ngất ngưởng như ông! Vũ trụ nội mạc phi phận sự Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng đốc Đông Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng Lúc bình Tây cờ đại tướng Có khi về Phủ doãn Thừa Thiên. Đô môn giải tổ chi niên , Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng Kìa núi nọ phau phau mây trắng Tay kiếm cung mà nên dạng từ bi Gót tiên theo đủng đỉnh một đôi dì Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng Được mất dương dương người thái thượng Khen chê phơi phới ngọn đông phong Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng Không Phật, không tiên, không vướng tục. Chẳng Trái, Nhạc cũng vào phường Hàn, Phú Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung Trong triều ai ngất ngưởng như ông. Tài năng hơn người Ngang tàng khi là dân thường Dám thay đổi để thích nghi Coi thường dư luận khen chê Trọn vẹn đạo vua tôi Vũ trụ nội mạc phi phận sự Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng đốc Đông Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng Lúc Bình Tây cờ Đại tướng, Có khi về Phủ Doãn Thừa Thiên. Đô môn giải tổ chi niên, Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng Kìa núi nọ phau phau mây trắng, Tay kiếm cung mà nên dạng từ bi. Gót tiên theo đủng đỉnh một đôi dì, Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng. Được mất dương dương người thái thượng, Khen chê phơi phới ngọn đông phong. Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng, Không Phật, không tiên, không vướng tục. Chẳng Trái, Nhạc cũng vào phường Hàn, Phú, Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung, Trong triều ai ngất ngưởng như ông! “Ngất ngưởng ” khi cáo quan, về hưu “Ngất ngưởng” khi tự đánh giá tổng kết cuộc đời “ Ngất ngưởng” chốn quan trường Vũ trụ nội mạc phi phận sự Vũ trụ chức phận nội Đấng trượng phu một túi kinh luân. (Phận sự làm trai) Vòng trời đất dọc ngang, ngang dọc.Nợ tang bồng vay trả, trả vay.Chí làm trai Nam, Bắc, Đông, Tây,Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể. (Chí làm trai ) “Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng đốc Đông, Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng. Lúc bình Tây cờ đại tướng Có khi về Phủ doãn Thừa Thiên.” Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi : 1. Em hãy cho biết những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ trên? 3. Em hãy chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ và cho biết tác dụng của những biện pháp nghệ thuật đó ? 2. Em hãy nhận xét về nhịp và giọng điệu của đoạn thơ? Tác dụng? 4. Nhận xét của em về con người Nguyễn Công Trứ qua đoạn thơ ? “Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng đốc Đông, Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng. Lúc bình Tây cờ đại tướng Có khi về Phủ doãn Thừa Thiên.” 1. Phương thức biểu đạt : tự sự và biểu cảm 3. BPTT : điệp từ khi kết hợp liệt kê vừa có tác dụng khoe tài, vừa nhấn mạnh các chức danh đã từng trải qua Sử dụng nhiều từ Hán Việt mang màu sắc trang trọng. 2. Cách ngắt nhịp dồn dập, mạnh mẽ, linh hoạt . Giọng điệu khoe khoang, ngạo đời -> thể hiện tự hào về những thành tích mà ông đã đạt được chốn quan trường 4. Con người Nguyễn Công Trứ có thực tài, thực danh, văn võ song toàn, lập nhiều thành tích cho dân, cho nước ; ý thức sâu sắc về tài năng của bản thân. Khi Thủ khoa, / khi Tham tán, / khi Tổng đốc Đông, ( 10 chữ ) Gồm thao lược / đã nên tay ngất ngưởng. ( 8 chữ) Lúc bình Tây / cờ đại tướng (6 chữ) Có khi về / Phủ doãn Thừa Thiên. (7 chữ) Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng đốc Đông, Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng. Lúc Bình Tây cờ Đại tướng, Có khi về Phủ Doãn Thừa Thiên. - Thủ khoa: đỗ đầu Giải Nguyên kì thi Hương năm 1819 trường Nghệ An. - Tham tán: đứng đầu đội quan văn tham chiến (Tham tán đại thần đi dẹp loạn ở Cao Bằng) - Tổng đốc Đông: đứng đầu tỉnh (hoặc vài tỉnh) - Tổng đốc Hải Dương và Quảng Yên. - Bình Tây, đại tướng : đứng đầu đội quân trấn Tây - thời kì hoạt động quân sự ở phía Tây. - Phủ doãn Thừa Thiên: chức quan đầu tỉnh có Kinh đô (ở đây là phủ Thừa Thiên) Khi Thủ khoa Tham tán Tổng đốc Đại tướng Phủ doãn học vị chức tước chiến tích tay ngất ngưởng Bình Tây Bài ca ngất ngưởng Câu 1. Từ “ngất ngưởng” được sử dụng mấy lần trong “Bài ca ngất ngưởng”? Đáp án: 4 lần. Bài ca ngất ngưởng Câu 2. Thực chất của thái độ sống “ngất ngưởng” ở Nguyễn Công Trứ là: A. Coi thường tất cả, chỉ coi trọng bản thân. B. Vươn lên trên thế tục, sống khác đời, khác người. C. Không dám sống hết mình cho mình và cho người, lo sợ dư luận xã hội. Bài ca ngất ngưởng Câu 3: Dòng nào nói không đúng về tác giả Nguyễn Công Trứ? A. Con đường làm quan của ông thuận lợi, suôn sẻ. B. Là người đầu tiên có công đem đến cho hát nói một nội dung phù hợp với chức năng và cấu trúc của nó. C. Thuở nhỏ, ông sống trong nghèo khổ nhưng giàu ý chí. Bài ca ngất ngưởng Câu 4. Việc nhắc lại ba lần từ “khi” trong câu “Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng đốc” có tác dụng gì? A. Nhấn mạnh một số mốc quan trọng trong sự nghiệp của tác giả. B. Kể về những điều tác giả đã làm được trong cuộc đời. C. Nhấn mạnh tầm quan trọng của bản thân tác giả đối với quốc gia, dân tộc. Bài ca ngất ngưởng Câu 5. Giọng điệu của “Bài ca ngất ngưởng” của Nguyễn Công Trứ không có đặc điểm này? A. Khiêm hạ. B. Thẳng thắn. C. Tự hào. D. Mạnh mẽ. Bài ca ngất ngưỡng Câu 6. Dòng nào nêu không đúng nội dung của câu “Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng”: A. Khẳng định mình đã mắc vào vòng trói buộc của quan trường. B. Khẳng định mình đã gánh vác trách nhiệm của kẻ nam nhi. C. Khẳng định mình đã có nhiều đóng góp cho đất nước Bài ca ngất ngưỡng Câu 7. Mặc dù biết làm quan là gò bó, mất tự do nhưng tại sao Nguyễn Công Trứ vẫn làm? Đáp án : Nguyễn Công Trứ coi việc làm quan là một điều kiện, một phương tiện để thực hiện hoài bão vì dân, vì nước, và vì bản thân mình.
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_11_tiet_20_doc_van_bai_ca_ngat_nguong.pptx