Bài giảng Ngữ văn Lớp 10 - Tiết 76: Văn bản "Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ"

Hoàn cảnh sáng tác

Sáng tác vào đầu đời vua Lê Hiển Tông, khoảng những năm 40 của thế kỉ XVIII, thế kỉ nông dân khởi nghĩa

Đoạn trích

Vị trí đoạn trích: Từ câu 193 đến câu 216, nằm ở phần 2 của khúc ngâm.

 Nội dung: Tâm trạng đau buồn, bi thiết với thực tại lẻ loi, cô đơn của người chinh phụ.

BỐ CỤC

8 câu đầu:

Nỗi cô đơn, lẻ bóng

8 câu giữa:

 Nỗi sầu muộn triền miên

8 câu cuối:

Nỗi nhớ nhung

và khát vọng hạnh phúc

Tám câu thơ đầu

Hình ảnh:

Người chinh phụ:

Dạo hiên - gieo từng bước

Ngồi rèm - rủ thác đòi phen

Dáng vẻ bồn chồn, thẫn thờ, ngẩn ngơ trong cảnh ngộ mòn mỏi đợi chờ.

Không gian:

Hiên vắng - Rèm thưa

Trong rèm - Ngoài rèm

Không gian lạnh vắng, cô tịch

ppt 29 trang cucpham 28/07/2022 3460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 10 - Tiết 76: Văn bản "Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 10 - Tiết 76: Văn bản "Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ"

Bài giảng Ngữ văn Lớp 10 - Tiết 76: Văn bản "Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ"
Khởi đ ộng 
HOẠT ĐỘNG 
	 Tình cảnh lẻ loi 
của người chinh phụ 
Tiết 76: Đọc văn 
Nguyên tác: Đặng Trần Côn 
Diễn Nôm: Đoàn Thị Điểm (?) 
Trích “ Chinh phụ ngâm” 
I. TÌM HIỂU CHUNG 
HOẠT ĐỘNG NHÓM 
Nhóm 1: Điền thông tin về tác giả Đặng Trần Côn. 
Nhóm 2: Điền thông tin về dịch giả Đoàn Thị Điểm, Phan Huy Ích. 
Nhóm 3: Điền thông tin về một số đặc điểm của tác phẩm. 
Hoạt động hình thành kiến thức mới 
PHƯƠNG DIỆN 
ĐẶNG TRẦN CÔN 
(? -? ) 
ĐOÀN THỊ ĐIỂM 
(1705 – 1748) 
PHAN HUY ÍCH 
(1750 – 1822) 
Quê quán 
Con người, 
cuộc đời 
Thời đại 
Sự nghiệp 
văn học 
Làng Nhân Mục, huyện Thanh Trì. Nay là Thanh Xuân, Hà Nội. 
Hiếu học, phóng khoáng, tài hoa 
Nửa đầu thế kỉ XVIII 
Thơ, phú chữ Hán và Chinh phụ ngâm 
Làng Giai Phạm, huyện Văn Giang, trấn Kinh Bắc, tỉnh Hưng Yên. 
Tài năng, xinh đẹp. Lấy chồng muộn nhưng phải sống xa chồng 
Nửa đầu thế kỉ XVIII 
Truyền kì tân phả , diễn Nôm Chinh phụ ngâm 
Nửa cuối thế kỉ XVIII 
Dụ Am văn tập, Dụ Am văn lục 
Làng Thu Hoạch, huyện Thiên Lộc, trấn Nghệ An 
(thuộc Hà Tĩnh) 
Hiếu học, đỗ đạt cao 
1. Tác giả, dịch giả 
 2. Tác phẩm 
 Sáng tác vào đầu đời vua Lê Hiển Tông, khoảng những năm 40 của thế kỉ XVIII, thế kỉ nông dân khởi nghĩa 
a. Hoàn cảnh sáng tác 
b. Một số đặc điểm 
Tiêu chí 
Nguyên tác 
Bản diễn Nôm 
Văn tự 
Chữ Hán 
Chữ Nôm 
Số câu 
476 câu 
412 câu 
Thể thơ 
Thể trường 
 đoản cú 
Thể song thất 
lục bát 
Thể loại 
 Ngâm khúc 
Ngâm khúc 
c. Giá trị 
Nội dung 
Bút pháp trữ tình độc đáo, biến hóa; bút pháp ước lệ tượng trưng. 
Ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm, sử dụng nhiều điển tích 
điển cố 
Nghệ thuật 
Oán ghét chiến tranh phi nghĩa 
Khát khao tình yêu và hạnh phúc lứa đôi 
1. Khái niệm 
a. Ví dụ 
 3. Đoạn trích 
Vị trí đoạn trích: Từ câu 193 đến câu 216, nằm ở phần 2 của khúc ngâm . 
 Nội dung: Tâm trạng đau buồn, bi thiết với thực tại lẻ loi, cô đơn của người chinh phụ. 
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN  1. Đọc hiểu khái quát 
Dạo hiên vắng thầm gieo từng bướcNgồi rèm thưa rủ thác đòi phen.Ngoài rèm thước chẳng mách tin,Trong rèm dường đã có đèn biết chăng? 
Đèn có biết dường bằng chẳng biết?Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.Buồn rầu nói chẳng nên lời,Hoa đèn kia với bóng người khá thương! 
Gà eo óc gáy sương năm trống,Hòe phất phơ rũ bóng bốn bên.Khắc giờ đằng đẵng như niên,Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa 
. 
Hương gượng đốt hồn đà mê mải,Gương gượng soi lệ lại châu chan.Sắt cầm gượng gảy ngón đàn,D â y uyên kinh đứt, phím loan ngại chùng 
Lòng này gửi gió đông có tiện?Nghìn vàng xin gửi đến non Yên.Non Yên dù chẳng tới miền,Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời. 
Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu,Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xon g 
Cảnh buồn người thiết tha lòng,Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun . 
Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ 
8 câu đầu: 
Nỗi cô đơn, lẻ bóng 
BỐ CỤC 
8 câu giữa: 
 Nỗi sầu muộn triền miên 
8 câu cuối: 
Nỗi nhớ nhung 
và khát vọng hạnh phúc 
Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước, 
Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen. 
 - Không gian: 
Hiên vắng - Rèm thưa 
 Không gian lạnh vắng, cô tịch 
2. Đọc hiểu chi tiết 
a. Tám câu thơ đầu 
 - Người chinh phụ : 
 Dáng vẻ bồn chồn, thẫn thờ, ngẩn ngơ trong cảnh ngộ mòn mỏi đợi chờ. 
* Hình ảnh : 
Dạo hiên - gieo từng bước 
Ngồi rèm - rủ thác đòi phen 
Trong rèm - Ngoài rèm 
Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước,Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen.Ngoài rèm thước chẳng mách tin,Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng ? 
 Ngoài rèm thước chẳng mách tin,Trong rèm dường đã có đèn biết chăng?Đèn có biết dường bằng chẳng biết?Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.Buồn rầu nói chẳng nên lời,Hoa đèn kia với bóng người khá thương! 
- Thời gian 
 Hoa đèn: 
Đèn: 
Người bạn duy nhất khi đêm xuống 
Sự mòn mỏi, lay lắt trong 
hy vọng 
 Người chinh phụ mòn mỏi, thao thức trong nỗi nhớ nhung, mong chờ, sầu tủi hết đêm này qua đêm khác. 
Thời 
gian chuyển động từ đêm đến đêm khuya 
KHÔNG GIAN 
Hiên vắng 
Trong phòng 
THỜI 
GIAN 
Đèn 
Hoa đèn 
Lạnh vắng, cô tịch 
Đêm 
Đêm khuya 
DÁNG VẺ 
Dạo hiên 
Ngồi rèm 
Thẫn thờ, ngẩn ngơ 
- Thao thức 
- Lay lắt 
- Cô đơn 
- Mong chờ 
- Sầu tủi 
  Đèn có biết dường bằng chẳng biết?Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.Buồn rầu nói chẳng nên lời,Hoa đèn kia với bóng người khá thương ! 
* Từ ngữ: 
- Buồn rầu : 
- Bi thiết : 
- Mà thôi : 
nỗi buồn thể hiện ra nét mặt . 
nỗi đau đến cắt ruột cắt gan 
đành phải chấp nhận, không có sự lựa chọn nào khác 
=> Nàng tủi, nàng thương cho thân phận mình, tình cảnh mình. Nỗi buồn không thể chia sẻ, càng không thể thốt nên lời, càng đè nặng và thiêu đốt tâm can. 
Thời 
gian 
Không 
gian 
BỨC TRANH TÂM TRẠNG 
Cô đơn, đau buồn, đợi chờ trong tuyệt vọng 
MIÊU TẢ GIÁN TIẾP 
Người chinh phụ 
Buồn 
 rầu 
Bi 
thiết 
BỨC TRANH TÂM TRẠNG 
MIÊU TẢ TRỰC TIẾP 
Mà thôi 
* Nghệ thuật : 
- Đối lập: trong rèm - ngoài rèm 
- Câu hỏi tu từ: trong rèm dường đã có đèn biết chăng? 
- Điệp ngữ: Trong rèm dường đã có đèn biết chăng?/ Đèn có biết dường bằng chẳng biết 
- Đối xứng: hoa đèn – bóng người 
=> Nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật trữ tình: khắc họa rõ nét hơn nỗi trống vắng ,sầu tủi, cô lẻ và bế tắc của người chinh phụ 
Nghệ thuật tả nội tâm 
Trực tiếp 
Gián tiếp 
Sự cô đơn, sầu muộn, nhớ nhung, lay lắt. 
Đề cao quyền sống, sự trân trọng khát vọng về hạnh phúc lứa đôi, oán ghét chiến tranh phi nghĩa. 
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 
A . 467 câu thơ 
B . 476 câu thơ 
C . 466 câu thơ 
D . 475 câu thơ 
Bản nguyên tác Chinh phụ ngâm 
gồm bao nhiêu câu thơ? 
A. Thất ngôn bát cú 
B. Thất ngôn tứ tuyệt 
C. Song thất lục bát 
D. Lục bát 
Câu 2 : Bản diễn Nôm Chinh phụ ngâm của Đoàn Thị Điểm sử dụng thể thơ nào? 
ĐÁP ÁN: C 
A. Nỗi cô đơn, lẻ bóng 
B. Nỗi sầu muộn triền miên 
C. Nỗi nhớ khắc khoải 
D. Niềm đồng cảm sâu sắc 
Câu 3: Nội dung của tám câu thơ đầu trích đoạn Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ là gì? 
Câu 4 : Hình ảnh hoa đèn và bóng người hiện lên qua nghệ thuật gì? 
A. Điệp từ 
B. Ẩn dụ 
C. Đối xứng 
D. Nhân hóa 
Câu 5: Đâu không phải là giá trị nội dung của 
 tác phẩm Chinh phụ ngâm? 
A 
B 
Ca ngợi triều đình 
phong kiến hưng thịnh 
C 
Đồng cảm với số phận 
người phụ nữ 
D 
Khát khao tình yêu và 
hạnh phúc lứa đôi 
Oán ghét, lên án 
chiến tranh phi nghĩa 
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG 
Nhóm 4 trình bày kết quả nghiên cứu sáng tạo ở nhà. 
Yêu cầu: Bằng những cảm nhận ban đầu của mình, em hãy thể hiện nội dung của đoạn trích bằng những hình thức sáng tạo (vẽ tranh, ngâm thơ, viết lời bình, phổ nhạc,). 
HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG 
Bài tập: nghiên cứu, tạo lập và tích hợp 
Một nhà thơ Pháp đã viết: “Nghệ thuật chỉ làm nên câu thơ, trái tim mới làm nên người thi sĩ”. Anh/ chị hiểu câu trên như thế nào? Dựa vào đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” (trích Chinh phụ ngâm - Nguyên tác chữ Hán Đặng Trần Côn, bản dịch Đoàn Thị Điểm) hãy làm  sáng tỏ ý kiến trên.  
Sưu tầm những tác phẩm/ trích đoạn cùng chủ đề với Chinh phụ ngâm. 
Chuẩn bị bài : 
“Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” (tiết 2) 
Xin kính chào quý vị 
 đại biểu, thầy cô và các em 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_10_tiet_76_van_ban_tinh_canh_le_loi_cu.ppt