50 đề thi học sinh giỏi Ngữ văn Lớp 8 (Có đáp án)

Câu 1. (4 điểm)

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín thân cây non, ủ kĩ như áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?”

đó.

(Lũy làng - Ngô Văn Phú)

a. Tìm những từ thuộc trường từ vựng “cây tre” có trong đoạn văn trên.

b. Xác định câu nghi vấn trong đoạn văn và nêu rõ chức năng của câu nghi vấn

c. Trong đoạn văn trên tác giả sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Phân

tích tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó.

Câu 2. (6 điểm)

Có ý kiến cho rằng: “Giá trị của con người không phải là được thể hiện ở ngoại hình, hay không chỉ đơn giản là trình độ học vấn, địa vị trong xã hội; mà nó được thể hiện rõ nhất bằng lòng tự trọng của con người”.

Em hãy viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về lòng tự trọng.

 

docx 245 trang cucpham 30/07/2022 4540
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "50 đề thi học sinh giỏi Ngữ văn Lớp 8 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: 50 đề thi học sinh giỏi Ngữ văn Lớp 8 (Có đáp án)

50 đề thi học sinh giỏi Ngữ văn Lớp 8 (Có đáp án)
PHÕNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO HUYỆN Ý YÊN
Đề chính thức
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2015 - 2016
MÔN: NG VĂN - ỚP 8
Thời gian làm bài: 150 phút Đề gồm 01 trang
Câu 1. (4 điểm)
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín thân cây non, ủ kĩ như áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?”
đó.
(Lũy làng - Ngô Văn Phú)
Tìm những từ thuộc trường từ vựng “cây tre” có trong đoạn văn trên.
Xác định câu nghi vấn trong đoạn văn và nêu rõ chức năng của câu nghi vấn
Trong đoạn văn trên tác giả sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Phân
tích tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó.
Câu 2. (6 điểm)
Có ý kiến cho rằng: “Giá trị của con người không phải là được thể hiện ở ngoại hình, hay không chỉ đơn giản là trình độ học vấn, địa vị trong xã hội; mà nó được thể hiện rõ nhất bằng lòng tự trọng của con người”.
Em hãy viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về lòng tự trọng.
Câu 3. (10 điểm)
Có ý kiến cho rằng: “Dù được sáng tác theo trào lưu lãng mạn hay hiện thực, những trang viết của những nhà văn tài năng và tâm huyết đều thấm đượm tinh thần nhân đạo sâu sắc”
Qua các văn bản “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố và văn bản “ Lão Hạc” của Nam Cao em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên?
Họ và tên thí sinh: .............. Số báo danh:

Họ, tên chữ ký GT 1:  Họ, tên chữ ký GT 2: 
HƯỚNG DẪN CHẤM KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI
NĂM HỌC 2015- 2016
Môn : Ngữ Văn 8
Câu 1. (4 điểm)
Những từ thuộc trường từ vựng “cây tre”: gốc(tre), mầm măng, măng, lũy, bẹ măng, thân cây.
Điểm 0,5: trả lời đúng như trên
Điểm 0,25: Tìm thiếu 1,2 từ
Điểm 0: thiếu 3 từ trở lên
- Câu nghi vấn: Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?
Chức năng: Khẳng định
-Điểm 0,5: trả lời đúng 2 ý
Điểm 0,25: Trả lời đúng 1 trong 2 ý
Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
- Trong đoạn văn tác giả đã sử dụng các biện pháp tu từ: đảo ngữ, so sánh kết hợp nhân hóa.
Nghệ thuật đảo ngữ: “tua tủa những mầm măng” nhấn mạnh số lượng nhiều và sự vươn lên đầy sức sống của những mầm măng.
Nghệ thuật so sánh: “Măng trồi lên nhọn hoắt như mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy” kết hợp nghệ thuật nhân hóa “măng trồi lên” “mũi gaitrỗi dậy” nhấn mạnh sự vươn lên, trỗi dậy đầy sinh lực của những măng tre.
Nghệ thuật so sánh: “Bẹ măng bọc kín thân cây non, ủ kĩ như áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt” làm nổi bật đặc điểm của măng tre, gợi sự bao bọc tình nghĩa để vươn lên mạnh mẽ.
Sự kết hợp các biện pháp nghệ thuật làm cho lời văn sinh động, gợi cảm khiến sự vật hiện lên như con người mạnh mẽ, tình nghĩa.
Qua đó ta thấy được sự quan sát tinh tế và tài năng nghệ thuật của tác giả.
Mỗi ý trên 0,5 điểm. Cả phần 3,0 điểm
Câu 2. (6 điểm)
Yêu cầu chung:
-Về nội dung: hiểu được vấn đề nghị luận, có kĩ năng vận dụng các thao tác lập luận, diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc.
-Về hình thức: Biết trình bày một đoạn văn nghị luận phù hợp với yêu cầu của đề bài. Lưu ý: Đề bài không hạn định số câu. Song, vì là một đoạn, thí sinh phải biết cân đối cho phù hợp với yêu cầu đề bài. Nếu đủ ý nhưng chỉ có tính chất điểm ý, không có dẫn chứng, quá ngắn, diễn đạt không hay, không cho điểm tối đa. Không đếm ý cho điểm. Ngược lại thí sinh viết quá dài dòng, lan man trừ 0,5đ kĩ năng.
Yêu cầu cụ thể
Giới thiệu nội dung nghị luận (0,5điểm)
Giải thích (0,5điểm)
 òng tự trọng là ý thức coi trọng và giữ gìn phẩm cách, danh dự của bản thân, coi trọng giá trị của bản thân.
Bàn luận (3,5 điểm)
Chấp nhận các cách triển khai khác nhau, song cần chú ý bám sát và làm rõ định hướng bàn luận.
Biểu hiện của lòng tự trọng: (1,0 điểm)
+ Có suy nghĩ, hành động và cách ứng xử đúng với lương tâm và đạo lí.
+ Nói đi đôi với làm
+ Khi có khuyết điểm chân thành sửa sai và nhận lỗi. Nhìn thẳng vào hạn chế của mình khi không đủ khả năng đảm đương một công việc. uôn có ý thức tự giác vươn lên để khẳng định mình ngay cả khi gặp khó khăn, trắc trở.
+ Chú ý cả đên lời nói khi giao tiếp.
Vai trò của lòng tự trọng: (1,5 điểm)
+ uôn giúp ta tự tin vào việc mình làm, luôn chủ động vững vàng trong mọi công việc, sẵn sang đối mặt với những khó khăn thử thách.
+ uôn giúp ta lạc quan, yêu đời
+ uôn giúp ta được mọi người tôn trọng
+ Góp phần xây dựng xã hội văn minh.
Cần phân biệt tự trọng với tự cao, tự đại (0,5 điểm)
Phê phán những con người thiếu lòng tự trọng: lười lao động, học tập, sống lợi dụng, dựa dẫm, gặp khó khăn thì nản chí, nản lòngđánh mất nhân cách của bản thân. (0,5 điểm)
Bài học nhận thức và hành động. (1,5 điểm)
+ Để xây dựng lòng tự trọng bản thân mỗi con người phải luôn có ý thức học tập và rèn luyện, nói phải đi đôi với làm.
+ Rèn luyện lòng tự trọng là đấu tranh với chính bản thân mình để có suy nghĩ và hành động đúng đắn.
+ Gia đình, nhà trường cần giáo dục cho con em mình lòng tự trọng để có thái độ sống tốt.
Lưu ý: Học sinh không viết thành đoạn văn hoàn chỉnh chỉ cho tối đa 3 điểm. Nếu học sinh viết thành bài văn hoàn chỉnh thì trừ ít nhất 2 điểm.
Câu 3. (10 điểm)
I. Yêu cầu chung
Về nội dung: Hiểu yêu cầu đề bài, nắm vững tác phẩm, biết phân tích theo định hướng, văn viết mạch lạc, có cảm xúc.
Về hình thức: Trình bày ý rõ ràng, biết cân đối với hai câu trên.
II. Yêu cầu cụ thể
Chấp nhận trình tự, cách thức khai triển khác nhau, miễn là thí sinh có ý thức bám sát và làm sáng rõ định hướng sau:
1. Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu vấn đề nghị luận, trích dẫn và giới hạn
vấn đề
(0,5đ)
Thân bài
Giải thích ý kiến
* Học sinh cần giải thích được ý của nhận định
Tinh thần nhân văn nhân đạo: là nói đến mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người, những gì vì con người cho con người cho những điều tốt đẹp của bản thân mỗi người. Thường thể hiện ở tiếng nói yêu thương, trân trọng con người, ca ngợi vẻ đẹp của tình người và sự cảm thông với những số phận khổ đau bất hạnh đồng thời lên án phê phán tố cáo cái xấu, cái ác, ngọn nguồn của những đau khổ bất hạnh..
Ý kiến muốn khẳng định: Trong sáng tác văn học các trào lưu lãng mạn và hiện thực chủ nghĩa có cách thức và nội dung phản ánh hiện thực khác nhau nhưng trên những trang viết các nhà văn tài năng đều thể hiện tinh thần nhân đạo sâu sắc....
2. Chứng minh:
Giới thiệu ngắn gọn chung về Nam Cao và Ngô Tất Tố cùng hai văn bản để thấy đây là hai nhà văn tài năng và tâm huyết và khẳng định với những cách khác nhau hai văn bản đều tỏa sáng tinh thần nhân văn nhân đạo
Nam Cao và Ngô Tất Tố đều là những nhà văn tài năng và tâm huyết của văn học hiện thực của văn học Việt Nam giai đoạn 1930-1945.
+ Nam Cao được bạn đọc yêu mến bởi những trang viết chân thực và sâu sắc về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và người trí thức cùng phẫn phải sống mòn, bế tắc trong xã hội cũ...Truyện ngắn “ ão Hạc” là truyện tiêu biểu...
+ Ngô Tất Tố được coi là “nhà văn của nông dân” là một nhà văn am tường trên nhiều lĩnh vực nghiên cứu, học thuật sáng tác. Văn bản “ Tức nước vỡ bờ” là trang viết sinh động trong Tiểu thuyết “Tắt đèn” nổi tiếng của ông....
Bằng hai cách viết khác nhau nhưng cùng theo trào lưu hiện thực văn bản “ ão hạc” của Nam Cao và “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố đều là những trang viết thấm đẫm tinh thần nhân đạo của những nhà văn tài năng và tâm huyết: Đó là tiếng nói đồng cảm với nỗi khổ đau của người nông dân trong xã hội cũ, trân trọng ngợi ca vẻ đẹp của người nông dân và lên án tố cáo các thế lực tàn ác đẩy người nông dân vào bần cùng, khổ đau bất hạnh...
Phân tích, chứng minh tinh thần nhân đạo trong hai văn bản “Lão Hạc” và “Tức nước vỡ bờ”.
Thứ nhất tinh thần nhân đạo thể hiện tiếng nói cảm thông với những khổ đau bất hạnh của con người:
* Truyện “ Lão Hạc”
+ Nam Cao cảm thương cho ão Hạc một lão nông dân nghèo khổ bất hạnh, đáng thương sống trong thời kì thực dân phong kiến (HS đưa

0,5đ
0,5đ
(1,5 đ)
0, 25đ
0,5đ
0,5đ
0,25đ
(6,5đ)
1 điểm
0,5đ
dẫn dẫn chứng về nỗi khổ vật chất, tinh thần của ão Hạc)
+ Cảm thông với tấm lòng của người cha rất mực yêu thương con luôn vun đắp dành dụm những gì có thể có để con có cuộc sống hạnh phúc...
* Văn bản“ Tức nước vỡ bờ”
Ngô Tất Tố đã thấu hiểu, cảm thông sâu sắc về tình cảnh cơ cực, bế tắc của người nông dân qua tình cảnh thê thảm đáng thương của gia đình chị Dậu trong buổi sáng lúc bọn tay sai ập đến ( HS đưa dẫn chứng về tình thế, hoàn cảnh của gia đình chị Dậu)
Tinh thần nhân đạo ấy còn được thể hiện qua lời ngợi ca trân trọng, tin tưởng những phẩm chất tốt đẹp của con người..
+ Với “ ão Hạc” Nam Cao đã trân trọng ngợi ca lão Hạc lão nông dân nghèo khổ nhưng có phẩm chất vô cùng cao đẹp: tấm lòng đôn hậu, trái tìm giàu tình yêu thương, lối sống tự trọng (HS đưa dẫn chứng phân tích làm rõ lời ngợi ca của tác giả với ão Hạc)
+ Trong “Tức nước vỡ bờ” Ngô Tất Tố với tinh thần nhân đạo của nhà văn đầy tâm huyết đã phát hiện và ngợi ca tâm hồn cao đẹp của chị Dậu người phụ nữ nông dân Việt Nam hiền lành chất phác nhưng giàu tình yêu thương chồng con với tinh thần phản kháng mãnh liệt (HS đưa dẫn dẫn chứng về sự ngợi ca về tình yêu thương chồng con của chị Dậu và sự phản kháng của chị Dậu..)
Tinh thần nhân đạo ấy thể hiện qua tiếng nói lên án phê phán cái xấu cái ác, sự bất công ngọn nguồn của những khổ đau bất hạnh đối với con người.
Văn bản “ ão Hạc” gián tiếp tố cáo xã hôi phong kiến với hủ tục, với chính sách thuế khóa nặng nề khiến con trai Lão Hạc vì nhà nghèo mà không lấy được vợ phải phẫn chí bỏ đi làm đồn điền cao su để Lão Hạc phải sống trong cảnh tuổi già cô đơn không người chăm sóc.(HS đưa dẫn chứng)
Với “Tức nước vỡ bờ” Ngô Tất Tố đã lên án bộ mặt tàn ác bất nhân của xã hội thực dân nửa phong kiến đương thời qua việc miêu tả lối hành xử của các nhân vật thuộc bộ máy chính quyền thực dân nửa phong kiến, đại diện cho giai cấp thống trị ( HS đưa dẫn về sự lên án tố cáo thái độ hống hách, táng tận lương tâm của nhà văn với tên cai lệ và người nhà lí trưởng)
Nghệ thuật thể hiện tinh thần nhân văn nhân đạo  ... u thơ sau , nêu tác dụng ?
“Đội trời đạp đất ở đời
Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đông.”
(Nguyễn Du)
Câu 2 (2 điểm):
Trong đoạn trích dưới đây có hai câu ghép rất dài. Xét về mặt lập luận, có thể tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành một câu đơn không?Vì sao ?xết về mặt giá trị biểu hiện, những câu ghép dài như vậy có tác dụng như thế nào trong việc miêu tả lời lẽ của nhân vật( ão Hạc )?
“ ão nhỏ nhẻ và dài dòng thật. Nhưng đại khái có thể rút vào hai việc. Việc thứ nhất: lão thì già, con đi vắng, vả lại nó cũng còn dại lắm, nếu không có người trông nom cho thì khó mà giữ được vườn đất để làm ăn ở làng này; tôi là người nhiều chữ nghĩa, nhiều lý luận, người ta kiêng nể, vậy lão muốn nhờ tôi cho lão gửi ba sào vườn của thằng con lão; lão viết văn tự nhượng cho tôi để không ai còn tơ tưởng dòm ngó đến; khi nào con lão về thì nó sẽ nhận vườn làm, nhưng văn tự cứ đề tên tôi cũng được, để thế để tôi trông coi cho nó. Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi, không biết sống chết lúc nào, con không có nhà, lỡ chết không biết ai đứng ra lo cho được; để phiền cho hàng xóm thì chết không nhắm mắt; lão còn được hăm nhăm đồng bạc với năm đồng bạc vừa bán chó là ba mươi đồng bạc , muốn gửi tôi , để lỡ có chết thì
tôi đem ra, nói với hàng xóm giúp, gọi là của lão có tí chút, còn bao nhiêu đành nhờ hàng xóm cả”
(Nam Cao )
Câu 3:(2 điểm):
Qua câu chuyện “Chiếc lá cuôí cùng”, nhà văn muốn ca ngợi điều gì? Điều nào là quan trọng nhất theo cảm nhận của em ?
Câu 4: ( 5 điểm)
Em hãy kể lại một lần mắc lỗi làm cho cha mẹ buồn.
-----------------------------------------------------------------------------
Đáp án kiểm tra HK I Ngữ văn 8
ĐỀ CHẴN:
Câu1: ( 1điểm)
chỉ rõ phép tu từ nói quá:” một tiếng chim kêu” làm” sáng cả rừng”(0.5 điểm).
Tác dụng: khắc hoạ tâm trạngvui vẻ lạc quan yêu đời của người chiến sĩ trên đường hành quân.(0.5 điểm).
Câu 2: ( 2điểm)
Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu của câu ghép thứ hai là quan hệ:Điều kiện
kết quả, tức là giữa các vế có sự ràng buộc lẫn nhau khá chặt chẽ cho nên không nên tách thành câu đơn được (1 điểm).
Tách mỗi vế trong câu ghép thứ nhất và thứ ba thành một câu đơn ta có cảm tưởng nhân vật nói nhát gừng vì quá nghẹn ngào, đau đớn. Viết như tác giả khiến người ta hình dung ra sự kể lể, van vỉ tha thiết của nhân vật
( chị Dậu). ( 1 điểm)
Câu 3: (2điểm)
Khi nghe chuyện của Binh Tư, ông giáo buồn. Ông buồn vì thấy một người tử tế như thế, cuối cùng không giữ được phẩm giá; theo Binh Tư làm chuyện xấu đến nỗi ngay cả Binh Tư cũng coi thường. ( 1 điểm)
Đến lúc biết rõ cái chết của lão Hạc, nỗi buồn của ông giáo được giải toả. Thì ra lão Hạc không hề có hành động hay ý nghĩ xấu như Binh Tư tưởng. Cho nên ông giáo lại buồn theo một nghĩa khác. Đấy chính là vì người tử tế, đứng đắn, trọng nhân cách như lão Hạc nhưng lại không được sống, lại phải chết vật vã, đau đớn.( 1 điểm).
Câu 4: ( 5điểm).
HS nêu được các ý cơ bản sau:
Giới thiệu chung về câu chuyện: Tình huống xảy ra sự việc ( thời gian, không gian, sự việc).
Kể diễn biến câu chuyện: Kể theo trình tự thời gian hoặc trình tự tâm trạng ( nguyên nhân, diễn biến câu chuyện).
Kết thúc câu chuyện: Nêu suy nghĩ cảm xúc về việc làm của mình để cha mẹ buồn, nêu hướng sửa chữa.
Chú ý: Cần sử dụng nhiều yếu tố miêu tả và biểu cảm trong việc kể chuyện.
Cách cho điểm:
Điểm 4 -5 : Chuyện kể sinh động,chi tiết, yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm phù hợp. Câu văn chau chuốt, giàu cảm xúc.Chuyện kể xúc động.
Điểm 2 -3 : Chuyện kể có thể thiếu ý nhưng xúc động. Có thể mắc 1,2 lỗi chính tả, 1 lỗi về câu.
Điểm 1: Bài thiếu ý, sai chính tả nhiều.
*************************************************
Đáp án kiểm tra HKI Ngữ văn 8
ĐỀ Ẻ
Câu1: ( 1điểm)
chỉ rõ phép tu từ nói quá: “ Đội trời đạp đất ” ( 0,5 điểm).
Tác dụng: khắc hoạ đậm nét khí phách anh hùng của Từ Hải .(0.5 điểm).
Câu 2: ( 2điểm)
Về nội dung: Mỗi câu ghép trình bày một sự việc mà lão Hạc nhờ ông giáo ( 0,25 điểm)
Về lập luận: Thể hiện cách diễn giải của nhân vật lão Hạc. (0,25 điểm)
Về quan hệ ý nghĩa: Chỉ rõ mối quan hệ giữa tâm trạng, hoàn cảnh của nhân vật lão Hạc với sự việc lão Hạc nhờ ông giáo giúp đỡ.( 0,25 điểm).
- Nếu tách thành các câu đơn riêng biệt thì các mối quan hệ trên bị phá vỡ. Nói cách khác, ngoài thông tin sự kiện, các câu ghép còn hàm chứa thông tin bộc lộ ( tháiđộ, cảm xúc, tâm trạng) ( 0,5 điểm).
- Các câu đơn có thể vẫn đảm bảo thông tin sự kiện hoàn chỉnh nhưng thông tin sẽ khó đầy đủ như câu ghép. ( 0,5 điểm).
Câu 3: (2điểm)
Qua câu chuyện : “ Chiếc lá cuối cùng ”, Nhà văn muốn ca ngợi tình yêu thương của những người hoạ sĩ đối với đòng nghiệp . ( 0,5 điểm)
Tác giả cũng ca ngợi những người làm nghệ thuật đã phải kiên trì theo đuổi mục đích, trong khi hi vọng thành công không nhiều ( 0,5 điểm).
Điều quan trọng nhất là ca ngợi sức mạnh chân chính của nghệ thuật. Chỉ có nghệ thuật mới có thể đem lại niềm tin yêu, hi vọng, khát vọng sống cho con người. Nghệ thuật cứu rỗi con người . ( 1 điểm)
Câu 4: ( 5điểm).
HS nêu được các ý cơ bản sau:
Giới thiệu chung về câu chuyện: Tình huống xảy ra sự việc ( thời gian, không gian, sự việc).
Kể diễn biến câu chuyện: Kể theo trình tự thời gian hoặc trình tự tâm trạng ( nguyên nhân, diễn biến câu chuyện).
Kết thúc câu chuyện: Nêu suy nghĩ cảm xúc về việc làm của mình để cha mẹ buồn, nêu hướng sửa chữa.
Chú ý: Cần sử dụng nhiều yếu tố miêu tả và biểu cảm trong việc kể chuyện.
Cách cho điểm:
Điểm 4 -5 : Chuyện kể sinh động,chi tiết, yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm phù hợp. Câu văn chau chuốt, giàu cảm xúc.Chuyện kể xúc động.
Điểm 2 -3 : Chuyện kể có thể thiếu ý nhưng xúc động. Có thể mắc 1,2 lỗi chính tả, 1 lỗi về câu.
Điểm 1: Bài thiếu ý, sai chính tả nhiều.
*************************************************
ĐỀ KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI LỚP 8.
Câu1: ( 1,0đ )
Khi viết đoạn văn dưới đây người viết đã phạm lỗi gì ? Hãy chữa lại cho
đúng.
“ Trong lịch sử chống ngoại xâm, chúng ta thấy dân tộc ta anh hùng hào kiệt
thời nào cũng có. Hai bà Trưng phất ngọn cờ hồng đánh tan quan quân Thái Thú Tô Định, đền được nợ cho nước, trả thù được cho nhà. Đất nước sau hơn hai thế kỷ bị phong kiến nước ngoài đô hộ đã giành được độc lập”.
Câu 2: ( 2,5đ )
Xác định các biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn thơ dưới
đây.

“Có gì mới ở Phương Tây Có đêm và có ngày
Có máu và nước mắt
Có những sói lang và những anh hùng”
( Tố Hữu )
Nêu ý nghĩa của hình ảnh ẩn dụ, hoán dụ trong đoạn thơ trên?
Câu 3 : ( 6,5đ )
Có thể nhận thấy một đặc điểm tiêu biểu ở phong cách thơ của Hồ Chí Minh là: “Trong thơ của Người cảnh và tình luôn đan xen, hoà quyện lẫn nhau, tả cảnh đẻ bộc lộ tình”.
Em hãy phân tích bài thơ “Cảnh khuya”, “Rằm tháng riêng”, và những bài thơ đã học và đọc về thơ Bác để làm sáng tỏ ý kiến trên.
 	Hết 	
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 8 NĂM HỌC : 2008 -2009
Môn Ngữ văn :	Thời gian ( 150 phút không kể thời gian giao bài )
Câu 1 : Để diễn tả tâm trạng bối rối của chú bé Hồng khi lo sợ người ngồi trên xe không phải là mẹ, Nguyên Hồng viết “ Và cái làm đó không những làm tôi thẹn, mà còn tủi cực nữa, khác gì ảo ảnh của một dòng nước trong suốt chảy dưới bóng dâm đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa sa mạc”. Em hãy phân tích ý nghĩa của hình ảnh trên.
Câu 2 : Cảm nhận cái hay về nội dung và nghệ thuật ở đoạn thơ sau: Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thuở vị xa xăm; Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
( Quê hương – Tế Hanh )
Câu 3 : Cảm nghỉ của em về nhân vật ão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao.
Hướng dẫn chấm HSG lớp 8 Môn : Ngữ văn.
Câu 1 : ( 2 điểm ) Đảm bảo các ý sau:
Về hình thức : Hoàn chỉnh đoạn văn theo cách trình bày nội dung đoạn văn.
Về nội dung :
+ Hình ảnh so sánh có sức liên tưởng lớn.
+ Hoàn cảnh thực tại của bé Hồng.
+ Tâm trạng trông ngóng, khát khao được gặp mẹ.
+ Từ hình ảnh so sánh để nhấn mạnh nỗi hổ thẹn, tủi cực và tuyệt vọng của bé Hồng nếu đó không phải là mẹ.
Câu 2 : ( 3 điểm ) àm rõ các ý sau : 1- Hình thức : Đảm bảo đoạn văn.
1- Nội dung : Cảm nhận cái hay về nội dung và nghệ thuật qua hai hình ảnh :
+ Hình ảnh con người sau những ngày lao động trên biển khơi với làn da nhuộm nắng, nhuộm gió và vị mặn mòi của sóng, của dong rêu, của nước ở đại dương đã thấm sâu vào từng đường gân thớ thịt của người dân chài nên họ trở về mang nguyên vẹn vị nồng tỏa của biển khơi	vẻ đẹp lớn lao, phi thường .
+ Hình ảnh con thuyền trở nên có hồn, một tâm hồn rất tinh tế, nên nó đang lắng nghe chất muối thấm dần vào da thịt nó.
+ Nghệ thuật : Tả thực, sáng tạo độc đáo, nhân hóa, ẩn dụ.
Câu 3 : ( 5 điểm ) Đảm bảo các yêu cầu sau : 1, Xác định yêu cầu :
Thể loại : phát biểu cảm nghĩ về nhân vật kết hợp với lập luận chứng minh
Nội dung : Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn của lão Hạc. 2, Hình thức : ( 1 điểm ) Đảm bảo yêu cầu sau:
Bố cục : 3 phần mở bài, thân bài, kết bài
Hành văn mạch lạc, rõ ràng, không sai lỗi chính tả. 3, Nội dung : ( 4 điểm ) Đảm bảo các phần sau:
A/ Phần mở bài : ( 0,5 điểm ) Giới thiệu tác giả, tác phẩm
Khái quát phẩm chất ( vẻ đẹp tâm hồn ) của nhân vật.
B/ Thân bài : ( 3 điểm ) Đảm bảo 3 ý sau :
Ý 1 : ão Hạc người nông dân nghèo, lương thiện mà bất hạnh.
Tài sản duy nhất của lão : Có ba sào vườn, một túp lều, con chó vàng
Vợ chết, cảnh gà trống nuôi con
Tuổi già sống quạnh hưu, ốm đau, hoa màu mất sạch do bão, làng mất nghề vé sợi, lão không có việc làm, gía gạo đắt, bán cậu vàng, tìm cho mình cảnh giải thoát.
Ý 2 : ão Hạc con người giàu lòng nhân hậu.
Đối với con trai.
Đối với con vật đặc biệt là cậu vàng.
Ý 3 : ão Hạc, con người trong sạch, giàu lòng tự trọng.
Nghèo nhưng vẫn giữ cho mình trong sạch không theo gót Binh Tư để có
ăn.
Từ chối sự giúp đỡ của ông giáo.
Bất đắc dĩ phải bán chó lão dằn vặt lương tâm.
Gửi tiền làm ma khỏi liên lụy đến xóm làng.
Nghệ thuật : Miêu tả tâm lý nhân vật qua ngoại hình và nội tâm, cách kể chuyện xen lẫn triết lý sâu sắc.
C/ Kết bài : ( 0,5 điểm )
Khẳng định lại cảm nghĩ.
Đánh giá sự thành công của tác phẩm.

File đính kèm:

  • docx50_de_thi_hoc_sinh_gioi_ngu_van_lop_8_co_dap_an.docx